Cách hạch toán thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ

Last updated on Tháng Tư 3rd, 2024 at 11:33 chiều

Việc nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) là một nghĩa vụ pháp lý mà tất cả các doanh nghiệp đều phải tuân thủ, do đó, kiến thức về hạch toán thuế VAT là điều quan trọng mà mọi nhà kế toán cần phải hiểu rõ và thực hiện đúng theo quy định. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán thuế VAT khấu trừ và nghĩa vụ nộp thuế.

>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN THUẾ NHÀ THẦU THEO THÔNG TƯ 200

1. Hạch toán thuế VAT là gì?

hạch toán thuế GTGT

Trong giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ chịu thuế, doanh nghiệp cần thực hiện kê khai và thanh toán thuế GTGT theo các phương thức và phương pháp áp dụng. Việc kế toán thuế GTGT giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát các chi phí liên quan đến hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ.

2. Sử dụng tài khoản để hạch toán thuế VAT

2.1 Tài khoản 133 hạch toán thuế GTGT đầu vào

Tài khoản 133 là tài khoản hạch toán thuế GTGT đầu vào, được sử dụng để ghi nhận việc khấu trừ thuế GTGT theo quy định. Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi ghi nhận vào tài khoản này, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, bao gồm cả số đã khấu trừ và số còn được khấu trừ trong kỳ.
  • Riêng các trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ phải được phân biệt rõ ràng. Nếu không tính riêng, số thuế GTGT đầu vào này cũng phải được ghi vào tài khoản 133.
  • Tính toán và xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định tại cuối kỳ. Trường hợp thuế đầu vào không được khấu trừ, số này được tính vào giá trị tài sản mua, giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 133:

  • Bên Nợ: Ghi nhận số thuế GTGT được khấu trừ.
  • Bên Có:
    • Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
    • Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
    • Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã mua và đã trả lại, được giảm giá.
    • Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Tài khoản 133 được phân thành hai tài khoản cấp 2:

  • TK 1331: Ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ từ hàng hóa, dịch vụ, vật tư mua ngoại cho sản xuất, kinh doanh.
  • TK 1332: Ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ từ TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc từ dịch vụ phát sinh khi mua sắm bất động sản đầu tư.
hạch toán thuế GTGT

2.2 Tài khoản 3331 hạch toán thuế GTGT đầu ra

Tài khoản 3331 được sử dụng để ghi nhận các khoản thuế GTGT đầu ra theo quy định của Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung tại Điều 16, Thông tư 155/2015/TT-BTC. Kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

b) Doanh nghiệp phải tự tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo quy định pháp luật. Kế toán cần phản ánh kịp thời vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn.

c) Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba và không được tính vào số liệu doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.

d) Khi có số thuế được hoàn, được giảm, kế toán cần phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc cụ thể.

đ) Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu, nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước được xác định là của bên giao ủy thác, trong khi bên nhận ủy thác có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến việc thanh toán thuế.

e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

Về cấu trúc và nội dung của tài khoản 3331:

  • Bên Nợ ghi nhận các khoản sau:
    • Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
    • Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
    • Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
    • Số thuế GTGT hàng hóa giảm giá hoặc được trả lại.
  • Bên Có ghi nhận các khoản sau:
    • Số thuế GTGT đầu ra.
    • Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.

Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

  • TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
  • TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.

3. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Trong quá trình kinh doanh, việc hạch toán thuế VAT đầu vào phải tuân theo các quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác.

3.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào

Để hạch toán thuế VAT đầu vào theo phương pháp khấu trừ, các chứng từ sau được sử dụng làm căn cứ:

  • Hóa đơn GTGT cho hàng hóa, dịch vụ mua vào.
  • Chứng từ nộp thuế GTGT cho quá trình nhập khẩu.
  • Chứng từ nộp thuế GTGT thay mặt cho phía nước ngoài.

Khi thực hiện mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc tài sản dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc hạch toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản nợ 152, 153, 156, 211, 242, 641, 642… ghi giá trị chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Tài khoản nợ 1331 ghi số tiền thuế GTGT được khấu trừ.
  • Tài khoản có 111, 112, 331… ghi số tiền phải trả cho nhà cung cấp.

Đối với các trường hợp thuế VAT đầu vào không được khấu trừ, theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc hạch toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản nợ 152, 153, 156, 211, 242, 641, 642… ghi giá trị chưa bao gồm thuế GTGT cộng với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
  • Tài khoản có 111, 112, 331… ghi số tiền phải trả cho nhà cung cấp.
hạch toán thuế GTGT

Trong trường hợp không xác định được số thuế GTGT đầu vào cần khấu trừ, toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được ghi nhận trên tài khoản 133.

Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ so với số thuế GTGT đầu ra, việc hạch toán được phản ánh vào chi phí có liên quan như sau:

  • Tài khoản nợ 632 ghi giá vốn hàng bán.
  • Tài khoản nợ 641, 642 ghi số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán.
  • Tài khoản có 133 ghi số thuế GTGT được khấu trừ.

3.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra

Đối với việc hạch toán thuế GTGT đầu ra, sử dụng tài khoản 3331 và căn cứ vào hóa đơn đầu ra, việc hạch toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản nợ 111, 112, 131 ghi tổng giá thanh toán.
  • Tài khoản có 511, 515, 711 ghi giá chưa có thuế GTGT.
  • Tài khoản có 3331 ghi số tiền thuế GTGT phải nộp.

3.3. Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ

Khi tiến hành hạch toán thuế GTGT cuối kỳ, cần xác định số thuế GTGT được khấu trừ so với số thuế GTGT đầu ra trong kỳ, việc hạch toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản nợ 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
  • Tài khoản có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Lưu ý: Phụ thuộc vào cách thức kê khai thuế kỳ (theo tháng hoặc theo quý), việc kế toán cũng cần thực hiện việc kết chuyển đầu ra – đầu vào theo tháng hoặc theo quý. Nguyên tắc thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là lấy giá trị nhỏ hơn giữa số thuế GTGT đầu vào và đầu ra.

3.4. Hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu

Khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa, vật tư, tài sản cố định, việc hạch toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản nợ 152, 153, 156, 211, 611.
  • Tài khoản có 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
  • Tài khoản có 111, 112, 331,…

Đối với số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

  • Trong trường hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, việc hạch toán như sau:
    • Tài khoản nợ 133 ghi số thuế GTGT được khấu trừ.
    • Tài khoản có 3331 ghi số thuế GTGT phải nộp.
  • Trong trường hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ, phải tính vào giá trị hàng hóa, vật tư, tài sản cố định:
    • Tài khoản nợ 152, 153, 156, 211, 611,…
    • Tài khoản có 3331 ghi số thuế GTGT phải nộp.

Khi thực hiện nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, việc hạch toán phản ánh như sau:

  • Tài khoản nợ 3331 ghi số thuế GTGT phải nộp.
  • Tài khoản có 111, 112.

Trong trường hợp nhập khẩu ủy thác:

  • Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế từ bên nhận ủy thác:
    • Tài khoản nợ 133 ghi số thuế GTGT được khấu trừ.
    • Tài khoản có 3331 ghi số thuế GTGT phải nộp.
  • Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế GTGT hàng nhập khẩu, việc hạch toán như sau:
    • Tài khoản nợ 3331 ghi số thuế GTGT phải nộp.
    • Tài khoản có 111, 112.
    • Tài khoản có 3388 ghi phải trả khác.
    • Tài khoản có 138 ghi phải thu khác.
  • Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác:
    • Tài khoản nợ 138 ghi phải thu khác.
    • Tài khoản nợ 3388 ghi phải trả khác.
    • Tài khoản có 111, 112.
hạch toán thuế GTGT

4. Hạch toán thuế VAT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp 1: Phân loại riêng số tiền thuế GTGT trên hóa đơn:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị thanh toán.
  • Có các tài khoản 511, 515, 711: Giá trị chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Có tài khoản 3331: Số tiền thuế GTGT phải nộp.

Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả số tiền thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Khi xác định số tiền thuế GTGT phải nộp, quy trình hạch toán được thực hiện như sau:

  • Khi xuất hóa đơn:
  • Nợ các tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị thanh toán.
  • Có các tài khoản 511, 515, 711: Giá trị đã bao gồm thuế GTGT.
  • Khi xác định số tiền thuế GTGT phải nộp:
  • Nợ các tài khoản 511, 515, 711.
  • Có tài khoản 3331: Số tiền thuế GTGT phải nộp.

Dưới đây là hướng dẫn về việc hạch toán thuế VAT theo quy định. Các thông tin này sẽ giúp kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế phải nộp và lưu ý khi sử dụng các tài khoản 133 và 3331 để hạch toán. Nếu quý doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ kế toán và thuế, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0973.53.59.56 để được tư vấn chi tiết.