Thuế đối với hộ kinh doanh khoán (HKD khoán) là hình thức tính thuế dựa trên doanh thu và tỷ lệ thuế theo ngành nghề, áp dụng cho phần lớn hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều hộ vẫn lúng túng trong việc xác định doanh thu tính thuế, tỷ lệ thuế đúng theo ngành, cũng như quy định dùng hóa đơn điện tử.
Dưới đây, Kế toán Minh Minh tổng hợp và giải đáp các câu hỏi thường gặp về thuế HKD khoán theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Bảng tỷ lệ thuế phổ biến đối với hộ kinh doanh khoán
| Ngành nghề | Thuế GTGT | Thuế TTNCN | Tổng tỷ lệ |
| Bán hàng hoá | 1% | 0.5% | 1.5% |
| Dịch vụ | 5% | 2% | 7% |
| Sản xuất, gia công | 3% | 1.5% | 4.5% |
| Dịch vụ ăn uống | 3% | 1.5% | 4.5% |
| Giáo dục, y tế | 0% | 2% | 2% |
| Đại lý hưởng hoa hồng | Theo hoa hồng | Theo hoa hồng | Tính trên % hoa hồng |
Công thức: Thuế phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ thuế theo ngành
Câu hỏi thường gặp về thuế đối với hộ kinh doanh khoán
Câu 1. Thuế đối với hộ kinh doanh khoán bán hàng không chịu thuế và hưởng hoa hồng

Tình huống: Hộ khoán thuế bán sách giáo khoa và văn phòng phẩm, trong đó sách giáo khoa hưởng hoa hồng 1% trên doanh thu, sách giáo khoa là loại hàng hóa không chịu thuế GTGT. Hộ khoán là đại lý chỉ hưởng 1% hoa hồng trên doanh thu bán ra. Nếu xuất hóa đơn điện tử khởi tạo trên máy tính tiền phải nộp thuế theo tỷ lệ là 1,5% (GTGT + TNCN), vậy có tính riêng thuế suất theo từng mặt hàng được không? Khi lập hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì hộ kinh doanh sẽ chịu thiệt đối với số thuế phải nộp phát sinh nhiều hơn doanh thu hoa hồng nhận được.
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với HKD, CNKD (áp dụng đối với cả hộ khoán và hộ kê khai) là doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế trên doanh thu.
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với HKD, CNKD là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Hộ KD, CNKD sử dụng hóa đơn bán hàng nên trên hóa đơn không phân biệt thuế suất theo từng HHDV.
Câu 2: Mức thuế và quy định hóa đơn điện tử máy tính tiền cho phòng khám tư nhân
Tình huống: Tôi mở phòng khám tư nhân vừa khám chữa bệnh vừa bán thuốc, tổng doanh thu 950 triệu/năm, với mức đó tôi đã phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền chưa? Mức thuế tôi phải nộp là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh của bạn chưa bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Tuy nhiên, trường hợp có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế sẽ hỗ trợ.
Số thuế đối với hộ kinh doanh được xác định bằng tỉ lệ phần trăm trên doanh thu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (mức tỷ lệ % trên doanh thu tại Phụ lục I Thông tư số 40/2021/TT-BTC). Đối với dịch vụ khám chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%/doanh thu. Đối với doanh thu từ bán thuốc, vật tư y tế thì tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng là 1%, tỷ lệ tính thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
Câu 3: Hộ kinh doanh hoạt động đa ngành nghề tính thuế ra sao?

Tình huống: Hộ kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thì phải kê khai và nộp thuế như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 10, Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp hộ kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỉ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Câu 4: Phân biệt tỷ lệ thuế 1.5% và 4.5% đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa
Tình huống: Hộ sản xuất kinh doanh hàng hóa (giày dép, quần áo) kê khai trường hợp nào nộp thuế 1,5%, trường hợp nào 4,5%? Có tính theo mức độ/giá trị đơn hàng như trước đây thuế khoán 1,5%, nếu trên 20 triệu xuất hóa đơn là 4,5%?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa chịu thuế 1,5% trên doanh thu (thuế giá trị gia tăng 1%, thuế thu nhập cá nhân 0,5%). Hoạt động sản xuất gia công chế biến sản phẩm hàng hóa thì chịu thuế suất 4,5% trên doanh thu (thuế giá trị gia tăng 3%, thuế thu nhập cá nhân 1,5%).
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, hộ kinh doanh tự xác định tỉ lệ phần trăm trên doanh thu.
Câu 5: Thuế TNCN đối với giáo viên có đăng ký hộ kinh doanh
Tình huống: Tôi là giáo viên (không trong hệ thống công lập) đứng lớp đã đăng ký hộ kinh doanh thì đóng thuế như thế nào?
Trả lời:
Đối với cơ sở dạy thêm đăng ký theo loại hình hộ kinh doanh: thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh hoạt động dạy thêm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kê khai nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu.
Câu 6: Thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ chuyển tiền

Tình huống: Xin cho biết về mức đóng thuế đối với dịch vụ chuyển tiền
Trả lời:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai thuế theo tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) 5%, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 2% trên doanh thu tính thuế.
Câu 7: Hộ kinh doanh khoán có được khấu trừ chi phí không?
Tình huống: Tôi kinh doanh nhà hàng và có doanh thu trên 1 tỷ. Tôi phải chi cho các chi phí cố định khác: nguyên vật liệu, tiền thuê mặt bằng, tiền lương nhân viên, tiền điện nước… Vậy tôi có được khấu trừ các chi phí đó vào doanh thu không? Và tôi đóng thuế trên lợi nhuận (đã được khấu trừ các chi phí) hay doanh thu?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, số thuế phải nộp của hộ kinh doanh được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỉ lệ % thuế suất áp dụng theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, không được khấu trừ chi phí. Trường hợp người nộp thuế là hộ kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống thì theo quy định tỉ lệ thuế suất thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5%.
Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/tt btc của bộ tài chính , số thuế phải nộp của hộ kinh doanh được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỉ lệ.
Để làm ăn thuận lợi, hộ kinh doanh cần hiểu đúng thuế đối với hộ kinh doanh khoán – nộp chuẩn, tránh rủi ro, không lo bị truy thu. Nếu bạn còn băn khoăn về cách tính thuế theo doanh thu, tỷ lệ thuế theo ngành hay quy định hóa đơn điện tử, đừng tự mò mẫm dễ sai. Gọi ngay 0973 53 59 56 để Kế toán Minh Minh hỗ trợ rõ ràng, dễ hiểu và chính xác từng trường hợp thực tế của bạn. Yên tâm kinh doanh – thuế cứ để chúng tôi lo.

