Chuẩn mực số 07: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

Chuẩn mực số 07: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC

ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Quy định chung

  1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.

 

  1. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết.
  1. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

 

Công ty liên kết: công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.

 

Anh hưởng đáng kể: Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó.

 

Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.

 

Công ty con: Là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).

 

Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.

 

Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.

 

Tài sản thuần: Là giá trị của tổng tài sản trừ  (-) nợ phải trả.

 

Nội dung chuẩn mực

Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể

  1. Nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư, thì không được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác.
  1. Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường được thể hiện ở một hoặc các biểu hiện sau:

(a) Có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên kết;

(b) Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách;

(c) Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư;

(d) Có sự trao đổi về cán bộ quản lý;

(e) Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng.

Phương pháp vốn chủ sở hữu 

  1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh.

Phương pháp giá gốc

  1. Theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc. Nhà đầu tư chỉ hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khoản được chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Các khoản khác mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.

 

Báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư

 

  1. Trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc.

 

Báo cáo tài chính hợp nhất

 

  1. Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi:

 

(a) Khoản đầu tư này dự kiến sẽ được thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc

 

(b) Công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.

 

 Trường hợp này, các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.

 

  1. Việc ghi nhận thu nhập dựa trên cơ sở lợi nhuận được chia có thể không phản ánh đầy đủ thu nhập mà nhà đầu tư được hưởng từ khoản đầu tư vào công ty liên kết vì khoản lợi nhuận được chia đó có thể không phản ánh đúng thực tế hoạt động của công ty liên kết. Do nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết và có trách nhiệm đối với hoạt động của công ty này, vì vậy, nhà đầu tư phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả hoạt động của công ty liên kết. Việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn về tài sản thuần và lãi, lỗ thuần của nhà đầu tư.
  1. Nhà đầu tư phải ngừng sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi:

 

(a) Không còn ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết nhưng vẫn còn nắm giữ một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư; hoặc

 

(b) Việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu không còn phù hợp vì công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn gây ra những cản trở đáng kể trong việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.

 

Trong trường hợp này, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư từ thời điểm trên được coi là giá gốc.

 

Ap dụng phương pháp vốn chủ sở hữu

 

  1. Khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm khoản đầu tư này thoả mãn định nghĩa về công ty liên kết. Khi mua một khoản đầu tư, bất cứ sự chênh lệch nào (dù dương hay âm) giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết được hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”. Các khoản điều chỉnh phù hợp đối với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi, lỗ sau ngày mua khoản đầu tư được thực hiện cho:

(a) Khấu hao TSCĐ (căn cứ vào giá trị hợp lý);

(b) Phân bổ dần các khoản chênh lệch giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được.

  1. Nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải sử dụng báo cáo tài chính hiện hành của công ty liên kết được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi không thể thực hiện được điều đó thì các báo cáo tài chính lập vào những ngày khác nhau mới được sử dụng.
  1. Khi báo cáo tài chính hiện hành của công ty liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên kết.
  1. Báo cáo tài chính của nhà đầu tư phải áp dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự. Trường hợp công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự, khi sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp nếu áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính của mình.
  1. Nếu công ty liên kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư phải tính toán phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, kể cả khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.
  1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, nếu phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản lỗ của công ty liên kết lớn hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà đầu tư không phải tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó trên báo cáo tài chính hợp nhất trừ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả. Trong trường hợp này, giá trị khoản đầu tư được trình bày trên báo cáo tài chính là bằng không (0). Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây.

Các khoản tổn thất

  1. Nếu có bằng chứng là khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể bị tổn thất, doanh nghiệp phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực “Tổn thất tài sản”.

Thuế thu nhập

 

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ khoản đầu tư trong công ty liên kết (nếu có) được hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Các khoản mục ngẫu nhiên

 

  1. Khi có phát sinh khoản mục ngẫu nhiên, nhà đầu tư phải trình bày khoản mục ngoài dự tính đó phù hợp với các quy định của Chuẩn mực “Dự phòng, nợ phải trả và tài sản ngẫu nhiên”.

 

Trình bày báo cáo tài chính

  1. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày:

 

(a) Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với  phần sở hữu; và

 

(b) Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

 

  1. Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu phải phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản mục riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất./.

 

* *

II – HƯỚNG DẪN KẾ TỐN CHUẨN MỰC

“KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT”

1- Quy định chung

1.1- Nhà đầu tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể

Nhà đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư mà không có thoả thuận khác thì được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng có thoả thuận giữa  bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng đáng kể thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó theo quy định của Chuẩn mực này. Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng có  thoả thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư thì nh đầu tư phải kế toán khoản đầu tư theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 07 – “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

Nhà đầu tư gián tiếp: Nhà đầu tư nắm giữ gián tiếp thông qua các công ty con từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì khơng phải trình by khoản đầu tư đó trên báo cáo tài chính riêng của mình, m chỉ trình by khoản đầu tư đó trên báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

1.2- Xc định tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư (Công ty liên kết)

  1. a) Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong công ty liên kết đúng bằng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
 

Tỷ lệ quyền biểu quyết

của nhà đầu tư trực tiếp     =

trong công ty liên kết

Tổng vốn góp của nhà đầu tư

trong công ty liên kết

————————————————–

Tổng vốn chủ sở hữu của công ty liên kết

 

 

x 100%

 

 

Tỷ lệ quyền biểu quyết

của nhà đầu tư gián tiếp    =

trong công ty liên kết

Tổng vốn gĩp của cơng ty con

của nhà đầu tư trong công ty liên kết

————————————————–

Tổng vốn chủ sở hữu của công ty liên kết

 

 

x 100%

 

  1. b) Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết khác với tỷ lệ vốn góp do có thoả thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, quyền biểu quyết của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết.

1.3- Các phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết

– Phương pháp giá gốc:

+ Nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá gốc.

+ Sau ngày đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia vào doanh thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn tích.

+ Cc khoản khc từ cơng ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi  giảm giá gốc khoản đầu tư. Ví dụ khoản cổ tức của kỳ trước khi khoản đầu tư được mua mà nhà đầu tư nhận được phải ghi giảm giá gốc khoản đầu tư.

+ Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình by bo co ti chính ring của nh đầu tư.

– Phương pháp vốn chủ sở hữu:

+ Khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận ban đầu theo gi gốc.

+ Sau đó, vào cuối mỗi năm tài chính khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất, gi trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong li hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngy đầu tư.

+ Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất.

+  Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết cũng phải được điều chỉnh khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết. Ví dụ thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh (khi mua khoản đầu tư).

+ Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập v trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư

1.4- Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình by bo co ti chính của nh đầu tư

1.4.1- Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình by bo co ti chính ring của nh đầu tư

a- Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng khoán về việc cổ phiếu của công ty niêm yết đ thuộc phần sở hữu của nh đầu tư.

b- Đối với khoản đầu tư vào các công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ được căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền  bán cổ phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó.

c- Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khc việc ghi sổ được căn cứ vào biên bản góp vốn, chia li (hoặc lỗ) do cc bn thoả thuận hoặc cc chứng từ mua, bn khoản đầu tư đó.

d- Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của Hội đồng quản trị của công ty liên kết về số cổ tức được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích.

1.4.2- Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư

a- Đối với khoản đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết, nhà đầu tư căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư.

b- Đối với khoản đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty con, nhà đầu tư căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty con và các tài liệu thông tin phục vụ cho việc hợp nhất, báo cáo tài chính của công ty liên kết và các tài liệu liên quan khi công ty con mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.

c- Trong cả hai trường hợp (đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết và đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty con), cuối mỗi năm tài chính, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần li (hoặc lỗ) của mình trong công ty liên kết trn bo co ti chính hợp nhất. Đồng thời căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tương ứng với phần sở hữu của mình trong sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết.

d- Trường hợp khi mua khoản đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được tương ứng với phần sở hữu của khoản đầu tư được mua, tại thời điểm mua, kế toán phải xác định khoản chênh lệch này thành các phần sau đây:

– Chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của ti sản thuần cĩ thể xc định được của công ty liên kết, đồng thời phần chênh lệch này phải được xác định cho từng nhân tố, như: Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TSCĐ, của hng tồn kho,…

– Phần chnh lệch cịn lại (gi mua khoản đầu tư trừ (-) giá trị hợp lý của ti sản thuần cĩ thể xc định được, nếu có) được gọi là lợi thế thương mại (hoặc lợi thế thương mại âm).

* Nhà đầu tư không phải phản ánh các khoản chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết trên các tài khoản và sổ kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà chỉ mở sổ kế toán chi tiết để theo di v tính tốn số chnh lệch (nếu cĩ) được phân bổ hàng năm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất (nếu nhà đầu tư phải lập báo cáo tài chính hợp nhất). Sổ theo di chi tiết khoản chnh lệch ny nằm trong hệ thống sổ kế tốn phục vụ cho việc lập bo co ti chính hợp nhất.

2- Quy định cụ thể

2.1- Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình by bo co ti chính ring của nh đầu tư

a- Bổ sung Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết v tình hình biến động (tăng, giảm) giá trị khoản đầu tư.

b- Hạch toán tài khoản 223  cần tôn trọng một số quy định sau:

– Việc kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình by bo co ti chính ring của nh đầu tư được thực hiện theo phương pháp giá gốc.

– Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch, thuế, phí, lệ phí…

– Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư, hàng hoá thì gi gốc khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất định giá. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư, hàng hoá và giá trị đánh giá lại được ghi nhận và xử lý như sau:

+ Khoản chnh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá được hạch toán vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá được hạch toán vào chi phí khác;

+ Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị cịn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị cịn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào chi phí khác;

– Khi kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư không được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư mua thêm hoặc thanh lý (toàn bộ hoặc một phần) khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia.

– Kế tốn phải mở sổ kế tốn chi tiết theo di gi trị khoản đầu tư vào từng công ty liên kết.

Từ thời điểm nhà đầu tư không cịn được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết, nhà đầu tư phải kết chuyển giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết sang cc ti khoản khc cĩ lin quan.

Kết cấu v nội dung phản nh của

Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Bn Nợ:

Giá gốc khoản đầu tư được mua tăng;

Bn Cĩ:

– Giá gốc khoản đầu tư giảm do thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia;

– Giá gốc khoản đầu tư giảm do bán, thanh lý tồn bộ hoặc một phần khoản đầu tư;

Số dư bên Nợ:

Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ.

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc gĩp vốn bằng tiền, căn cứ vào số tiền thực tế chi, nhà đầu tư ghi:

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Cĩ cc TK 111, 112.

2- Trường hợp nhà đầu tư đ nắm giữ một khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết vào một công ty xác định, khi nhà đầu tư mua thêm cổ phiếu hoặc góp thêm vốn vào công ty đó để đạt được điều kiện có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư, nhà đầu tư ghi:

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Có TK 228 – Đầu tư  dài hạn khác (toàn bộ khoản đầu tư dưới 20%)

Cĩ TK 111, 112,…

3- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức chuyển nợ thnh vốn cổ phần (chuyển tri phiếu cĩ thể chuyển đổi hoặc khoản cho vay thành vốn cổ phần), căn cứ vào thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết về giá trị thực tế của khoản nợ được chuyển thành vốn cổ phần, ghi:

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Giá trị khoản nợ được

chuyển thnh vốn cổ phần);

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu giá trị khoản nợ lớn hơn giá trị

vốn cổ phần)

Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác

Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu giá trị khoản nợ nhỏ

  hơn vốn cổ phần).

4- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức gĩp vốn bằng vật tư, hàng hoá, TSCĐ, căn cứ vào giá trị đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ được thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, ghi:

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết

Nợ TK 214 – Hao mịn TSCĐ

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá,

TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị cịn

lại của TSCĐ)

Cĩ cc TK 152, 153, 156, 211, 213

Có TK 711 – Thu nhập khác (Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng

hoá, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị cịn lại của TSCĐ).

5- Khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức, lợi nhuận được chia, nhà đầu tư ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Khi nhận được thông báo của Công

       ty lin kết)

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi thực nhận tiền, ghi:

Nợ cc TK 111, 112

Cĩ TK 131 – Phải thu của khch hng.

6- Trường hợp nhận được các khoản khác từ công ty liên kết ngoài cổ tức, lợi nhuận được chia, nhà đầu tư hạch toán giảm trừ giá gốc đầu tư, ghi:

Nợ cc TK lin quan

Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.

7- Khi nhà đầu tư thanh lý một phần khoản đầu tư hoặc mua thêm khoản đầu tư vào công ty liên kết dẫn đến không cịn được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết, nhà đầu tư kết chuyển giá gốc của khoản đầu tư sang các tài khoản có liên quan khác, ghi:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Nếu nhà đầu tư trở thành công ty mẹ)

Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (Nếu nhà đầu tư chỉ cịn nắm giữ

           dưới 20% quyền biểu quyết ở công ty liên kết)

Nợ TK 111, 112 (nếu thanh lý một phần khoản đầu tư)

Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.

Có TK 111, 112 (Nếu mua thêm phần vốn để trở thành công ty mẹ)

8- Khi thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư ghi giảm khoản đầu tư và ghi nhận thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư:

+ Trường hợp thanh lý‎ khoản đầu tư bị lỗ, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Chênh lệch giá gốc khoản đầu tư lớn

       hơn giá bán khoản đầu tư)

Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.

+ Trường hợp thanh lý khoản đầu tư có li, ghi:

Nợ cc TK 111, 112, 131,…

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giá bán

          khoản đầu tư lớn hơn giá gốc khoản đầu tư)

Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.

+ Chi phí thanh lý khoản đầu tư, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí ti chính

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Cĩ TK 111, 112,…

9 – Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đ đảm bảo hoặc cam kết trả, khi xác định nghĩa vụ v số tiền thực sự phải trả trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí ti chính

Cĩ TK 335 – Chi phí phải trả.

2.2- Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và đoạn 11 của chuẩn mực số 07 “kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

2.2.1- Nguyn tắc chung

  1. a) Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và đoạn 11 của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. Nhà đầu tư phải lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của mình trong trường hợp nhà đầu tư có ít nhất một công ty con v phải lập v trình by bo co ti chính hợp nhất theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con.
  2. b) Cuối mỗi năm tài chính, khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư, giá trị khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được điều chỉnh như sau:

b1) Điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều chỉnh khác đ ghi nhận trn Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các năm trước.

– Trước khi điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ  thuộc phần sở hữu của mình trong cơng ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều chỉnh khác đ ghi nhận v phản nh trong Bảng cn đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề để ghi nhận và phản ánh vào khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”, khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối” và các khoản mục khác có liên quan trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm nay.

– Căn cứ để xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư đến cuối năm trước và các khoản điều chỉnh khác là Bảng cân đối kế toán riêng của nhà đầu tư và Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề, các sổ kế toán chi tiết phục vụ việc hợp nhất báo cáo tài chính.

b2) Điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ  trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết.

– Nhà đầu tư phải xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận  hoặc lỗ sau thuế TNDN của công ty liên kết tại thời điểm cuối mỗi năm tài chính khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất. Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần có cổ phiếu ưu đi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nh đầu tư phải loại trừ phần cổ tức ưu đi trước khi xác định phần sở hữu của mình trong lợi nhuận hoặc lỗ từ công ty liên kết, kể cả khi chưa có thông báo chính thức về việc trả cổ tức trong kỳ.

– Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên kết mà nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá trị ghi sổ của khoản đầu tư trên báo cáo tài chính hợp nhất thì nh đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất cho đến khi nó bằng không (= 0).

– Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đ đảm bảo hoặc cam kết trả thì phần chnh lệch lớn hơn của khoản lỗ trong công ty liên kết và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có li, nh đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản li đó sau khi đ b đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây. Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư.

b3) Điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

Khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của ti sản thuần cĩ thể xc định được của công ty liên kết thì tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xác định khoản chênh lệch đó thành các phần như đ nu tại điểm d mục 1.3.2 nói trên. Đồng thời cuối mỗi năm tài chính khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh phù hợp:

– Phn bổ khoản chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của ti sản thuần cĩ thể xc định được của công ty liên kết;

– Phân bổ khoản lợi thế thương mại (hoặc lợi thế thương mại âm).

b4) Điều chỉnh khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên kết trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết và phần lợi nhuận hoặc lỗ từ công ty liên kết.

b5) Điều chỉnh các khoản thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết: Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận là li, lỗ trong kỳ), kế tốn căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và các khoản mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư;

  1. c) Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết xác định được theo quy định ở điểm b2, b3, b4 nêu trên phải được ghi nhận và trình by thnh một khoản mục ring biệt trn Bo co kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (ở khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, lin doanh”).
  2. d) Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất phải mở “Sổ kế toán chi tiết theo di khoản đầu tư vào từng công ty liên kết” và “Sổ theo di phn bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

d1) Sổ kế tốn chi tiết theo di cc khoản đầu tư vào công ty liên kết: Sổ này là một phần của hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc lập và trình by bo co ti chính hợp nhất theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 – “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.

Sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết phải theo di những chỉ tiu sau: Gi trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty liên kết; Khoản điều chỉnh do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách kế toán.

                                                                                                                

Biểu số 01

Sổ kế tốn chi tiết theo di cc khoản đầu tư vào công ty liên kết

Năm tài chính…………..

 

Chứng từ Diễn giải  

Gi trị

ghi sổ khoản đầu tư vào

công ty liên kết

đầu kỳ

Các khoản được điều chỉnh tăng (giảm)  giá trị ghi sổ của khoản đầu tư  

Gi trị

Ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết cuối kỳ

 

 

 

Số hiệu

 

 

 

Ngy thng

 

 

 

 

 

Khoản điều chỉnh tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết trong kỳ

 

Khoản điều chỉnh  do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày

 

Khoản điều chỉnh  do nhà đầu tư và công ty liên kết khơng p dụng thống nhất chính sch kế tốn

Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty liên kết
1 2 3 4 5 6 7 8 9
    Công ty liên kết A            
   

           
    Công ty liên kết B            
   

.…………..

           

Cơ sở số liệu để ghi vào sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết là Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết (Biểu số 03) cùng kỳ, các tài liệu chứng từ khác có liên quan khi lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

d2) Sổ theo di phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.

Sổ ny l một phần của hệ thống sổ kế tốn chi tiết phục vụ cho việc lập v trình by bo co ti chính hợp nhất dng để theo di qu trình phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết (nếu có). Sổ theo di phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản đầu tư vo công ty liên kết phải theo di cc chỉ tiu: Nội dung phn bổ, tổng gi trị chnh lệch pht sinh khi mua khoản đầu tư, thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân bổ lợi thế thương mại, giá trị phân bổ hàng năm.

 

Biểu số 02

Sổ theo di phn bổ

cc khoản chnh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

 

STT

 

Nội dung phn bổ

Tổng số chnh lệch Thời gian khấu hao (phn bổ)  

Năm

 

Năm

 

Năm

 

……

1 Công ty liên kết A

– Chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ

– Lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm)

Cộng số phân bổ hàng năm
2 Công ty liên kết B

– Chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ

– Lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm)

Cộng số phân bổ hàng năm
3 Công ty liên kết C

– Chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ

– Lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm)

Cộng số phân bổ hàng năm

* Cơ sở số liệu để ghi vào sổ theo di phn bổ cc khoản chnh lệch pht sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết là các chứng từ có liên quan đến giao dịch mua khoản đầu tư, các tài liệu xác định giá trị hợp lý của ti sản thuần cĩ thể xc định được và lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm) (nếu có).

  1. e) Sử dụng bo co ti chính của công ty liên kết khi lập bo co ti chính hợp nhất

– Khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình by khoản đầu tư vào công ty liên kết trong báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên kết lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi khơng thể cĩ bo co ti chính lập cng ngy thì mới được sử dụng báo cáo tài chính lập vào những ngày khác nhau. Trường hợp này khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên kết ;

– Trường hợp công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự thì nh đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản thuyết minh bo co ti chính hợp nhất.

         

2.2.2– Phương pháp xác định và ghi nhận các khoản điều chỉnh khi lập v trình by bo co ti chính hợp nhất của nh đầu tư đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu

  1. a) Xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối năm tài chính trước liền kề

a1) Xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác đ ghi nhận từ cc năm trước.

Phần lợi nhuận hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác đ ghi nhận từ sau ngy đầu tư đến cuối năm trước được xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán riêng năm trước liền kề của nhà đầu tư.

a2) Ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối năm trước liền kề vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm nay.

– Đối với phần lợi nhuận đ ghi nhận, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

          Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

– Đối với phần lỗ đ ghi nhận, ghi:

Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”

          Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

– Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có), ghi:

+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, lin doanh”

          Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”.

+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:

Giảm khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”

Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

– Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái:

+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

          Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.

+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:

Giảm khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”

Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, lin doanh”.

b- Xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ trong năm báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

b1) Xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong năm báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết.

Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết để xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong kỳ trong lợi nhuận sau thuế của công ty liên kết. Sau đó, nhà đầu tư căn cứ vào các tài liệu, chứng từ khi mua khoản đầu tư, số liệu về cổ tức, lợi nhuận được chia để xác định giá trị điều chỉnh cho năm báo cáo hiện hành đối với các khoản: Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý v gi trị ghi sổ TSCĐ có thể xác định được; Phần phân bổ lợi thế thương mại (hoặc lợi thế thương mại âm); Khoản lợi nhuận, cổ tức được chia đ nhận trong kỳ. Số liệu chi tiết điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết được phản ánh trong “Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết” (Biểu số 03)

Biểu số 03

Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết

Công ty liên kết…….

    Năm tài chính ……….

STT Nội dung điều chỉnh Năm nay Năm trước
1 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết trong kỳ
2 Phn bổ chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ TSCĐ
3 Phân bổ lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm)
4 Cổ tức, lợi nhuận được chia
5 Cộng các khoản điều chỉnh

* “Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết” là căn cứ ghi vào cột 5 của “Sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết” (biểu số….)

* Xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau:

+ Nhà đầu tư xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong cơng ty liên kết theo tỷ lệ vốn góp (nếu đầu tư bằng cổ phiếu thì theo mệnh gi cổ phiếu phổ thơng cĩ quyền biểu quyết) trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nếu tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc tỷ lệ lỗ nhà đầu tư phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức dưới đây:

 

Phần lợi nhuận hoặc lỗ

của nhà đầu tư trực tiếp =

trong công ty liên kết

Tổng vốn góp của nhà đầu tư

trong công ty liên kết

———————————–

Tổng vốn chủ sở hữu

của công ty liên kết

 

 

x 100% x

 

Tổng lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết
 

Phần lợi nhuận hoặc lỗ

của nhà đầu tư gián tiếp =

trong công ty liên kết

Tổng vốn góp của công ty con của nhà đầu tư trong công ty liên kết

———————————

Tổng vốn chủ sở hữu của công ty liên kết

 

 

x 100% x

 

Tổng lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết

* Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần, khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư chỉ xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên kết theo mệnh gi cổ phiếu;

* Trường hợp công ty không là công ty cổ phần, khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên kết l tổng gi trị vốn đ thực góp  (bằng tiền hoặc tài sản) cho tới thời điểm lập BCTC hợp nhất năm báo cáo.

 

Ví dụ xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết (trường hợp nhà đầu tư trực tiếp):

Tại ngày 1/1/2004, Công ty A đầu tư vào công ty B dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết (mua 2.000 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu là 10.000VND, giá mua là 11.000VND). Tổng số cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty B là 8.000 cổ phiếu (với tổng mệnh giá là 80.000.000VND), lợi nhuận chưa phân phối luỹ kế đến năm 2004 của công ty B là 20.000.000VND. Tổng lợi nhuận của công ty B trong năm 2004 là 5.000.000VND. Cuối năm 2004, khi công ty A lập báo cáo tài chính hợp nhất, công ty A xác định phần lợi nhuận của mình trong công ty liên kết B như sau:

Phần lợi nhuận

của cơng ty A   =

trong cơng ty B

2.000 x 10.000

———————————-

8.000×10.000 + 20.000.000

 

x 100% x

 

 

5.000.000 =   1.000.000

Ví dụ xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết (trường hợp nhà đầu tư gián tiếp):

Công ty A là công ty mẹ của công ty B. Tại ngày 1/1/2004, Công ty B đầu tư vào công ty C dưới hình thức gĩp vốn bằng ti sản. Nguyn gi của ti sản mang đi góp vốn là 9.000.000VND, giá trị đánh giá lại của tài sản đem góp vốn theo  thoả thuận của công ty B với công ty C là 10.000.000VND. Tổng vốn chủ sở hữu của công ty C trước thời điểm nhận vốn góp của công ty B là 40.000.000VND. Tổng lợi nhuận của công ty C trong năm 2004 là 2.500.000VND. Cuối năm 2004, khi công ty A lập báo cáo tài chính hợp nhất, công ty A xác định phần lợi nhuận của mình trong công ty liên kết C như sau:

Phần lợi nhuận

của cơng ty A   =

trong cơng ty C

10.000.000

——————————

40.000.000 + 10.000.000

 

x 100% x

 

 

2.500.000 =     500.000

+ Trường hợp tỷ lệ vốn góp khác với tỷ lệ phần lợi nhuận được chia hoặc lỗ phải gánh chịu do có thoả thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết;

+ Khi xác định các khoản điều chỉnh để ghi vào “Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết” được thực hiện như sau:

* Số phân bổ khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý v gi trị ghi sổ  được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);

* Số phân bổ khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá trị hợp lý v gi trị ghi sổ  được ghi bình thường;

* Số phân bổ lợi thế thương mại được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);

* Số phân bổ lợi thế thương mại âm được ghi bình thường.

b2) – Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết vào báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư

– Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ vào kết quả xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ trong công ty liên kết, kế toán ghi:

– Nếu kết quả xác định khoản điều chỉnh là có li, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

Đồng thời phần lợi nhuận này được ghi tăng khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

– Nếu kết quả xác định các khoản điều chỉnh là lỗ, ghi:

Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối (chỉ ghi giảm  cho đến khi

        khoản đầu tư này có giá trị bằng không (=0)

Giảm khoản mục  “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

Đồng thời phần lỗ này được ghi vào khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(***).

c- Khi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết thay đổi nhưng chưa được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty liên kết (như đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ), nhà đầu tư phải điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết sau ngy đầu tư:

c1- Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng, giảm do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch đánh giá lại tài sản, ghi:

– Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư điều chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”.

– Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết giảm do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư điều chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình, ghi:

Giảm khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”

Giảm khoản mục“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

c2- Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch tỷ giá, ghi:

–  Nếu cĩ li chnh lệch tỷ gi quy đổi ngoại tệ , ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.

– Nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, ghi:

Giảm khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”

Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

d- Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư

d1- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải thực hiện điều chỉnh đối với những ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên kết. Ví dụ như nhà đầu tư mua hoặc bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ có giá trị lớn hoặc có các giao dịch tài trợ vốn vay cho công ty liên kết nhưng chưa được phản ánh trên báo cáo tài chính riêng của công ty liên kết.

– Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết dẫn đến làm tăng phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

– Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết làm giảm phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết, ghi:

Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”

Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

Đồng thời phần lợi nhuận hoặc lỗ này phải được ghi vào khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất..

d2- Trường hợp không thể xác định được ảnh hưởng của những sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải trình by lý do v cc diễn giải khc trong Bản thuyết minh bo co ti chính hợp nhất.

đ- Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do nhà đầu tư và công ty liên kết sử dụng các chính sách kế toán khác nhau

Trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán cho các giao dịch và sự kiện tương tự giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết bằng cch chuyển đổi các chính sách kế toán của công ty liên kết về chính sách kế toán của nhà đầu tư. Khoản chênh lệch phát sinh từ việc chuyển đổi  chính sách kế toán được điều chỉnh vào giá trị khoản đầu tư, ghi:

+ Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến tăng lợi nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

+ Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, ghi:

Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”

Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

Đồng thời phần tăng, giảm lợi nhuận này phải được phản ánh vào khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

Ví dụ về việc xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất.

Ngy 1/6/2004, Cơng ty A mua 40% cổ phần của công ty B (trong trường hợp này công ty A là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty B do đó công ty B là công ty liên kết của công ty A) với giá 140.000 (nghìn đồng).

Tại ngày mua, Công ty B có Bảng cân đối kế toán như sau:

Đơn vị: 1.000đ

  Gi trị ghi sổ Gi trị hợp lý
Tiền

Cc khoản phải thu

Hng tồn kho

TSCĐ (Giá trị cịn lại)

Tổng ti sản

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

10.000

40.000

80.000

190.000

320.000

70.000

250.000

320.000

10.000

40.000

80.000

270.000

400.000

70.000

330.000

400.000

 

Tại ngày mua, công ty A phải xác định:

– Giá gốc mua khoản đầu tư là: 140.000

– Gi trị ghi sổ của 40% ti sản

   thuần có thể xác định được là: 40% x (320.000 – 70.000) = 100.000

– Chnh lệch: 40.000

Khoản chênh lệch 40.000 được phn bổ cho cc khoản mục cĩ sự chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ:

Khoản mục

cĩ chnh lệch

Gi trị ghi sổ Gi trị

hợp lý

Chnh lệch giữa gi trị ghi sổ v gi trị hợp lý 40% của số chnh lệch
 

TSCĐ

 

 

190.000

 

270.000

 

80.000

 

32.000

 

Khoản chênh lệch giữa: 40.000 – 32.000 = 8.000 là lợi thế thương mại của nhà đầu tư phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hoặc:

Chênh lệch giữa giá gốc mua khoản đầu tư  (là 140.000) với 40% của tài sản thuần có thể xác định được theo giá trị hợp lý ((400.000 – 70.000) x  40% = 132.000) l 8.000. Khoản chnh lệch ny l lợi thế thương mại.

Cc khoản chnh lệch giữa gi trị ghi sổ với gi trị hợp lý của TSCĐ và lợi thế thương mại xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư cần phải được phân bổ dần và điều chỉnh khi xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết khi lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân bổ lợi thế thương mại cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của từng TSCĐ và quy định hiện hành về phân bổ lợi thế thương mại.

Giả sử:

TSCĐ khấu hao là 10 năm;

Lợi thế thương mại phân bổ trong 20 năm.

Cuối năm, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty A phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ và phân bổ lợi thế thương mại như sau:

Sổ theo di phn bổ

các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

 

 

Nội dung phn bổ

Tổng số Chnh lệch Thời gian khấu hao (phn bổ)  

2004

 

2005

 

2006

 

………

– Chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ của TSCĐ

– Lợi thế thương mại

32.000

 

8.000

10 năm

 

20 năm

3.200

 

400

 

3.200

 

400

3.200

 

400

Tổng số phân bổ hàng năm 3.600 3.600 3.600

Giả sử trong năm 2004, công ty B có lợi nhuận sau thuế là 20.000, công ty A phải phản nh phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết trn bo co ti chính hợp nhất như sau:

      Phần lợi nhuận hoặc lỗ

của cơng ty A  trong cơng ty                            =   40% x 20.000 = 8.000

  liên kết B trong năm 2004

             Tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận

chưa phân phối và giá gốc khoản đầu tư           = 8.000 – 3.600 = 4.400

trong công ty liên kết A trong năm 2004

Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết

 

Công ty liên kết B

Năm 2004

STT Nội dung điều chỉnh Năm nay Năm trước
1 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết 8.000
2 Phn bổ chnh lệch giữa gi trị hợp lý v gi trị ghi sổ TSCĐ (3.200)
3 Phân bổ lợi thế thương mại (400)
4 Lợi nhuận, cổ tức được chia đ nhận
5 Cộng các khoản điều chỉnh 4.400

– Sau khi xác định được tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối và giá gốc khoản đầu tư trong công ty liên kết A trong năm 2004, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”: 4.400

Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”: 4.400.

Đồng thời phần lợi nhuận này được ghi tăng khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

2.2.3 – Trình by khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất

a- Giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và các khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” – M số 252 trong “Bảng Cn đối kế toán hợp nhất”.

b- Trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải trình by:

– Danh sch cc công ty liên kết km theo cc thơng tin về phần sở hữu v tỷ lệ (%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ ny khc với tỷ lệ (%) phần sở hữu;

– Phương pháp kế toán được sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất.