Tìm hiểu tất tần tật về bảo hiểm thất nghiệp cập nhật 2024

Last updated on Tháng Năm 19th, 2024 at 11:13 chiều

Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách quan trọng giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động trong thời gian họ tìm kiếm việc làm mới. Vậy điều kiện và mức trợ cấp thất nghiệp là gì? Hồ sơ và thủ tục xin bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Công ty TNHH Kế toán Minh Minh – Dịch vụ kế toán Đồng Nai sẽ hướng dẫn chi tiết những nội dung này trong bài viết dưới đây.

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

bảo hiểm thất nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được coi là giải pháp quan trọng giúp người lao động vượt qua nhiều trở ngại.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất việc, đồng thời giúp họ học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm, dựa trên sự đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).

Nhờ những chính sách hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã vượt qua khó khăn kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm và tạo thu nhập ổn định. Điều này góp phần ổn định thị trường lao động và đảm bảo an sinh xã hội.

2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

bảo hiểm thất nghiệp
  • Chấm dứt hợp đồng lao động , trừ các trường hợp sau đây:
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc một cách trái pháp luật;
    • Hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã đóng BHTN từ đủ:
    • Từ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, áp dụng cho các trường hợp: hợp đồng lao động có xác định thời hạn và không xác định thời hạn.
    • Từ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, áp dụng cho các trường hợp: ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;
    • Đang đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
    • Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dưỡng, hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Đang bị tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù;
    • Đã ra nước ngoài định cư hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Đã qua đời.

3. Đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:

  • Người lao động kí kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 03 tháng trở lên, trừ người đang nhận lương hưu hoặc làm công việc giúp việc gia đình. Trường hợp người lao động kí kết nhiều hợp đồng lao động cùng một lúc, chỉ hợp đồng được kí kết đầu tiên được tính vào bảo hiểm thất nghiệp.
  • Người sử dụng lao động bao gồm:
    • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
    • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
    • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
    • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

bảo hiểm thất nghiệp

4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng

Tiền bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng được tính dựa trên mức lương của người lao động, theo quy định tại Điều 41, Khoản 2 của Luật Việc làm năm 2013. Mỗi tháng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ sau:

Đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động:

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động=1%xTiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động=1%xQuỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm

Trong tính toán này, mức lương được sử dụng làm căn cứ cho việc đóng bảo hiểm thất nghiệp là mức lương bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

  • Người lao động theo chế độ lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 20 x Mức lương cơ sở.

  • Người lao động theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 20 x Mức lương tối thiểu vùng.

bảo hiểm thất nghiệp

5. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Yêu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp.
  • Bản chính hoặc bản sao có xác nhận hoặc bản sao kèm theo bản chính để so sánh của một trong các loại giấy tờ bao gồm: Quyết định sa thải, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định kỷ luật dẫn đến chấm dứt hợp đồng lao động, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động, hoặc giấy xác nhận kết thúc hợp đồng lao động dành cho lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể đến các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương tại vị trí mà họ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không cần phải là nơi họ đã làm việc).

Việc đăng ký bảo hiểm xã hội là bước quan trọng mà người lao động hoặc doanh nghiệp phải thực hiện để tham gia vào hệ thống này. Họ sẽ phải đóng các khoản đóng góp hàng tháng dựa trên mức lương hoặc thu nhập của mình để nhận được các quyền lợi và trợ cấp từ tổ chức bảo hiểm xã hội. Hướng dẫn về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là thông tin cần thiết mà người lao động cần nắm vững để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.