Giải đáp thắc mắc thuế TNCN và Thuế GTGT
Câu hỏi 1:
Công ty thuê nhà của cá nhân mà có thu nhập từ 100 triệu /năm trở xuống trong 01 năm dương lịch thì cá nhân cho thuê nhà có nộp thuế TNCN và GTGT hay không?
Và cá nhân cho thuê nhà có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì như thế nào về vấn đề nộp thuế?
– Nếu Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu đồng /năm trong 01 năm dương lịch mà trong hợp đồng không nói là bên đi thuê có nghĩa vụ nộp thay thuế thì lúc này ai sẽ là người nộp thuế?
– Nếu Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu đồng /năm trong 01 năm dương lịch mà trong hợp đồng có đề cập là bên đi thuê nhà có nghĩa vụ nộp thuế thay cho bên cho thuê thì như thế nào?
Trả lời :
Ý 1: Công ty thuê nhà của cá nhân mà có thu nhập từ 100 triệu /năm trong 01 năm dương lịch trở xuống thì cá nhân có nộp thuế TNCN và GTGT hay không?
Trả lời ý 1:
+ Theo như Điểm 2 Điều 1 của TT92 VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ
- Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
=> Vậy thu nhập từ 100 triệu/năm không phải nộp thuế GTGT và TNCN
+ Theo như Điểm b Điều 4 của TT92
- b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100
triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Ý 2: Và cá nhân cho thuê nhà có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm trong 1 năm dương lịch thì như thế nào về vấn đề nộp thuế?
Trả lời ý 2 + Nếu Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu đồng /năm trong 1 năm dương lịch mà trong hợp đồng không nói là bên đi thuê có nghĩa vụ nộp thay thuế thì lúc này ai sẽ là người nộp thuế?
Trả lời: Theo như quy định tại Điểm 1 Điều 8 của TT92 về Cá nhân trực tiếp khai thuế với Cơ quan thuế 1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay.
Vậy nếu mà hợp đồng không có quy định là bên thuê nộp thuế thay thì Bên cho thuê phải có nghĩa vụ đi nộp thuế (GTGT và TNCN).
+ Nếu Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu đồng /năm trong 1 năm dương lịch mà trong hợp đồng có đề cập là bên đi thuê nhà có nghĩa vụ nộp thuế thay cho bên cho thuê thì như thế nào?
Trả lời: Theo như Điểm 2 Điều 8 của TT92 về khấu trừ thuế đối với cá nhân cho thuê nhà
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
=>Vậy nếu mà hợp đồng có quy định là bên thuê nộp thuế thay thì Bên thuế có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và GTGT nộp thuế thay cho bên cho thuế
Ví dụ: Hợp đồng cho thuê nhà của cá nhân cho cty từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015 với mức cho thuế là 10 triệu/tháng=> Năm 2015 là 120 triệu (10*12). Trong hợp đồng quy định là bên thuế có nghĩa vụ nộp thuế thay và được thanh toán là cuối mỗi quý thì trước khi trả tiền cho cá nhân cho thuê hàng quý thì Cty khấu trừ lại 10% (gồm thuế GTGT và TNCN để nộp cho nhà nước là 30*10%=3 triệu)
Câu hỏi 2: Cách kê khai thuế trong trường hợp cá nhân cho thuê nhà như thế nào của trường hợp là doanh thu cho thuê trên 100 triệu/năm trong năm dương lịch? Cũng như thời gian kê khai và nộp thuế tờ khai cũng như nơi nộp tiền và biểu mẫu kê khai?
Trả lời:
Theo như Điểm 2 Điều 4 của TT92 về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Công thức tính thuế GTGT và TNCN của cho thuê nhà
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế
a.2) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Theo như Điều 8 của TT92 về Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản.
- Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
+ Nguyên tắc khai thuế
– Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm
+ Hồ sơ khai thuế: gồm
– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
+ Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Ví dụ : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017 có kỳ hạn thanh toán theo quý. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
+Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
+ Thời hạn nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
+ Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
+ Nguyên tắc khai thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
+ Hồ sơ khai thuế:Hồ sơ khai thuế gồm:
– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này (TT92)
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (TT92);
– Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
– Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
+ Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng
Câu hỏi 3: Trường hợp doanh nghiệp không trả thu nhập cho bất kỳ nhân viên nào, tức là không hạch toán bên có 334 thì có phải làm tờ khai quyết toán thuế TNCN?
Trả lời:
Điểm 1 Điều 21 của TT92
1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
=>Vậy nếu ko có trả thu nhập thì ko phải quyết toán thuế
Câu hỏi 3: Cá nhân trong năm có thu nhập của hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên đã tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Ngoài ra trong năm còn có thu nhập (hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động..) thuộc dạng bị khấu trừ 10% nhưng trung bình không quá 10 triệu/tháng. Thì thuộc trường hợp tự quyết toán thuế hay có thể ủy quyền trong 2 trường hợp
– Nếu thu nhập không quá 10 triệu/tháng và đã bị công ty khấu trừ 10%
– Nếu thu nhập không quá 10 triệu/tháng và chưa bị công ty khấu trừ 10%
Trả lời:Theo như Điểm a.3 Khoản 3 Điều 21 của TT92
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
=> Vậy kết luận
Nếu thu nhập không quá 10 triệu/tháng và đã bị công ty khấu trừ 10%=> Được quyền ủy quyền cho Cty quyết toán phần thu nhập mà có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
(Nếu mà lớn hơn 10 triệu/tháng thì bắt buộc cá nhân nay phải lấy 2 nguồn thu nhập và tự quyết toán)
Nếu thu nhập không quá 10 triệu/tháng và chưa bị công ty khấu trừ 10%, thì chắc chắn là Cá nhân này ko được ủy quyền tại Cty có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên để quyết toán mà phải tự quyết toán bằng 2 nguồn thu nhập. Nhớ là yêu cầu 2 cty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Câu hỏi 4: Cá nhân có hợp đồng lao động 2 nơi trong 1 năm song song và nơi nào cũng ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên? Vậy vấn đề này tính thuế TNCN như thế nào tại 2 nơi cũng như quyết toán thuế làm sao?
Trả lời
1. Khấu trừ thuế TNCN như thế nào?
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế (111/2013/TT-BTC)
1. Khấu trừ thuế
- b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
- Giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Điều 9. Các khoản giảm trừ (111/2013/TT-BTC)
1. Giảm trừ gia cảnh
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
- Quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế (111/2013/TT-BTC)
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh - c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Khai thuế, nộp thuế TNCN như thế nào?
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân (156/2013/TT-BTC)
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).=> Rất ít xảy ra
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).=> Rất ít xảy ra
+Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Câu hỏi 5: Cá nhân trong năm làm việc chưa đủ 12 tháng mà có thu nhập 1 nơi tại 1 cty với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì có được ủy quyền quyết toán thay ? và được giảm trừ gia cảnh là 12 tháng hay giảm trừ số tháng làm việc khi quyết toán thuế TNCN?
Trả lời:
+ Khoản a.4 Điểm 3 Của Điều 21 TT92
a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
=> Vậy được quyền quyết toán thay cho dù trong năm ko làm việc đủ 12 tháng, nhưng chỉ có thu nhập 1 nơi duy nhất đến thời điểm 31/12 hàng năm.
+ Ngày 2 tháng 3 năm 2015, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành công văn số 7850/CTTNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2014
Tại điểm 3.1 Phần II của CV 7850/CT-TNCN ngày 2/3/2015
3.1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
+Và vẫn được giảm trừ gia cảnh bản thân là 12 tháng, cho dù trong năm không làm đủ 12 tháng
Câu hỏi 6: Cá nhân kinh doanh thì có phải làm quyết toán thuế TNCN vào cuối năm?
Trả lời
Căn cứ vào điểm 5 Điều 25 của TT92/2015 thì
5. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. (Trước đây thông tư 156 có hướng dẫn vấn đề có quyết toán thuế TNCN của kinh doanh, nhưng TT92 đã bỏ). Ngoài ra thì theo TT92 thì cách tính thuế của cá nhân kinh doanh là bằng theo 1 tỷ lệ =doanh thu *Tỷ lệ (Mà ko còn giảm trừ gia cảnh hay giảm trừ bản thân gì cả)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
=>Vậy thu nhập của cá nhân kinh doanh ko phải quyết toán thuế TNCN (trước đây thì có)
Câu hỏi 7: Những khoản tiền mà Cty chi cho người lao động nhận được như đám hiếu, đảm hỷ (tức là đám cưới, đám giỗ …)cho bản thân cũng như cho người lao động phù hợp mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” thì đây có phải là 1 khoản thu nhập chịu thuế TNCN?
Trả lời:
Theo như Điểm 5 Điều 11 của TT92
5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2 của TT92 cho TT111 (về các khoản ko tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
=>Vậy phù hợp theo quy định của thuế TNDN tức là ko quá 1 tháng lương bình quân của năm thì ko phải chịu thuế TNCN.
Không quá 1 tháng lương bình quân của năm được hiểu như thế nào?
Theo như điểm 2.30 Điều 40 của TT96 (về thuế TNDN)
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Câu hỏi 7: Tiền nhà ở, điện nước mà người lao động ở tại các nhà ở mà do DN xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động tại Khu công nghiệp; Khu kinh tế, địa bàn xã hội khó khăn thì có phải chịu thuế TNCN?
Trả lời:Theo như Điểm 2 Điều 11 của TT92 sửa đổi . Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 của TT111 về các khoản thu nhập tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
=>Vậy nếu mà tiền nhà do DN xây dựng cho nhân viên ở mà DN trong khu công nghiệp, tại khi tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.SẼ KO TÍNH VÀO THU NHẬP CHỊU THUẾ TNCN
+ Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
=> NẾU MÀ CÁ NHÂN Ở TẠI TRỤ SỞ LÀM VIỆC THÌ TÍNH THEO TỶ LỆ. NHƯNG TRONG THỰC TẾ NẾU CÓ Ở CŨNG KO AI KHAI BÁO LÀM GÌ
+ Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
=>Tức ko tính quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà. Tức giữa 2 so sánh giữa số 15%*thu nhập chịu thuế và số tiền thuê nhà trả hộ, số nào nhỏ thì lấy). NẾU MÀ CTY TRẢ HỘ TIỀN THUÊ NHÀ
Ví dụ: Thu nhập lương 1 tháng chưa bao gồm tiền thuê nhà lá 10 triệu/tháng thì 15% của 10 triệu là 1,5 triệu. Cty thuê nhà và trả hộ tiền thuê nhà là 3 triệu/tháng thì tính tiền thuê nhà vào thu nhập chịu thuế TNCN là 1,5 triệu.
Câu hỏi 8: Khoản lợi nhuận được chia của Công ty TNHH MTV do 1 cá nhân làm chủ hay của DNTN, sau khi đóng thuế TNDN rồi thì có phải nộp thuế TNCN??
Trả lời: Như khoản c điểm 6 Điều 11 của TT92
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Câu hỏi 9: Trường hợp Cty giải thể mà không có nhân viên nào phải nộp thuế thì có phải làm tờ khai quyết toán thuế TNCN:
Trả lời: Điểm 1 Điều 22 của TT92
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
=> Vậy ko phải làm tờ khai quyết toán thuế TNCN mà chỉ cần làm mẫu 05/DS-TNCN nộp là được nếu cty ko có phát sinh khấu trừ thuế. Hiện tại HTKK chưa update theo TT92
Câu hỏi 10: Việc sở hữu đồng tài sản cho thuê mà doanh thu trên 100 triệu/năm thì có phải chia đôi doanh thu cho từng thành viên hay chỉ tính cho 1 người làm đại diện
Trả lời: Điểm c khoản 1 Điều 4 của TT92
- c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng năm – tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng
THUẾ TNDN
Câu hỏi 1: Khi thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng, làm trụ sở công ty mà từ 100 triệu/năm trở xuống thì cần chứng từ gì và trên 100 triệu/năm trở lên thì cần chứng từ gì để thuế chấp thuận là chi phí được trừ. Nếu hợp đồng có quy định là Cty đi thuê nộp thay thuế thì bộ chứng từ như thế nào có khác với trường hợp là hợp đồng thuê nhà không quy định Cty thuê nhà phải nộp thay thuế hay không?
Trả lời: Điểm 2.5 Điều 4 của TT96
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
=> Vậy chỉ cần HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN CỦA CÁ NHÂN KHÔNG CẦN CÔNG CHỨNG VÀ CHỨNG TỪ TRẢ TIỀN THUÊ NHÀ (PHIẾU CHI HOẶC UNC) nếu hợp đồng ko đề cập gì vấn đề về thuế hoặc nói là thuế do bên cho thuê chịu. Trong trường hợp này là thuê tài sản (thuê nhà, thuê xe…) có giá trị là trên 100 triệu trở lên/năm dương lịch=> Vậy là ko cần HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH MUA CỦA CƠ QUAN THUẾ NỮA CHO DÙ THUÊ TRÊN 100 TRIỆU /NĂM HAY TỪ 100 TRIỆU/NAM TRỞ XUỐNG
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
=> Vậy là nếu mà nói là tiền thuê tài sản đã bao gồm thuế và doanh nghiệp nộp thay thì chứng từ để thuế chấp thuận là
Hợp đồng không cần công chứng
Phiếu chi hoặc UNC
Và chứng từ nộp tiền thuế về nộp thay
Ví dụ: Hợp đồng thuê tài sản là ký 12 triệu /tháng đã bao gồm VAT và Thuế TNCN thì trước khi trả tiền thuế bên Cty thuê sẽ khấu trừ là 12*10%=1,2 triệu để kê khai nộp thuế và phần còn lại là 12-1,2=10,8 triệu sẽ trả cho chủ nhà cho thuế. Và lúc này chi phí được thuế chấp nhận là 12 triệu
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
=> Ý là trong trường hợp này thì giá thuê chưa bao gồm thuế tức là người cho thuê sẽ nhận phần Net và trách nhiệm nộp thuế thay là trách nhiệm của người đi thuê (vì trong hợp đồng có nói đến vấn đề là nộp thay) thì trong trường hợp này chứng từ để thuế chấp nhận là chi phí được trừ như sau:
+ Hợp đồng không cần công chứng
+ Phiếu chi hoặc UNC
+ Và chứng từ nộp tiền thuế về nộp thay, nhưng lưu ý khi tính thuế phải nộp số tiền thuê nhà chưa VAT và thuế TNCN thì gross giá chưa thuế thành giá đã có thuế.
Ví dụ: hợp đồng thuê tài sản là với giá chưa thuế (chưa gồm VAT và chưa gồm thuế TNCN) là 10 triệu/tháng. Tức là bên thuê ko cần biết cứ 1 tháng thì bên đi thuế trả cho bên cho thuê là 10 triệu thì trong trường hợp này để tính thuế TNCN và GTGT thì phải Gross giá chưa có thuế lên thành giá đã có thuế là 10/0.9=11.11 triệu và từ đây tính thuế (TNCN và GTGT) là 10%*11.11=1.11 triệu. Và lúc này doanh nghiệp được tính vào chi phí là 11.11 triệu
Câu hỏi 2: Chứng từ của chi tài trợ làm nhà cho hộ nghèo thì chứng từ như thế nào để thuế chấp thuận
- Tài trợ trực tiếp cho hộ nghèo?
• Tài trợ hộ nghèo thông qua 1 cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ?
Trả lời: Theo như khoản a, b điểm 2.25 của Điều 4 TT96
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ:
– Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp
– Hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật
- Tài trợ trực tiếp cho hộ nghèo?
a) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm:
– Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC);
– Văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
– Hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Tài trợ hộ nghèo thông qua 1 cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ?
– Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm:
– Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ;
– Hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật)
– Hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(Trường hợp này không cần Văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
Câu hỏi 3: Chứng từ đi công tác thì cần chứng từ gì? Có còn giới hạn khoản phụ cấp tiền ăn khi đi công tác
Trả lời
+ Theo như Điểm 2.8 Điều 6 của TT78 trước đây
2.1. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.=> Trước đây ko được vượt quá 2 lần mức công tác của cán bộ viên chức nhà nước
+ Theo như CV 2512/TCT-CS ngày 24/06/2015 hướng dẫn TT96 như sau:
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
– Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
=> Vậy bây giờ đã bỏ mức khống chế tiền phụ cấp tiền ăn miễn sao là có quy chế nội bộ nói rõ vấn đề tiền ăn mỗi ngày đi công tác là bao nhiêu tiền mà thực chất có chi là ok
Bộ chứng từ để thuế chấp thuận là chi phí công tác như sau:
+ Chứng từ 1: Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.=> ĐÂY LÀ NÓI HÓA ĐƠN RỒI PHẢY CHỨNG TỪ. VÌ VẬY, VẬY KO NHẤT THIẾT LÀ PHẢI CÓ HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH. Tùy từng trường hợp mà xử lý . TỨC LÀ CÓ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÍ LÀ TIỀN ĂN 1 NGÀY BAO NHIÊU TIỀN (KO CẦN HÓA ĐƠN), TIỀN KHÁCH SẠN VÀ TIỀN ĐI LẠI PHẢI CÓ HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH. TÙY THEO QUY CHẾ CÔNG TÁC MÀ TIỀN ĂN CÓ THỂ LÀ TIỀN MẶT HAY LÀ THANH TOÁN THEO HÓA ĐƠN TIẾP KHÁCH TÙY THEO CHỨC VỤ QUY ĐỊNH TRONG QUY CHẾ TÀI CHÍNH CÔNG TY HOẶC QUY CHẾ NỘI BỘ
+ Chứng từ 2: Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.=> Có quyết định cư đi công tác là được rồi mà ko cần phải có xác nhận của nơi đến . Vì đâu phải lúc nào cũng xác nhận được nơi đến, nếu có xác nhận nơi đến thì hay quá.
+Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ (Quy chế công tác) quy định vấn đề chi phí tiền công tác
Câu hỏi 4: Trường hợp DN có khoán chi tiền công tác phí (tức là 1 ngày bao nhiêu tiền mà không phải phân loại ra là tiền ăn mới khoán chi còn tiền khách sạn và tiền đi lại phải có hóa đơn tài chính TỨC LÀ KHOÁN CHI 100% gồm tiền ăn, tiền ở và tiền đi lại) trong Quy chế tài chính hoặc Quy chế nội bộ của Cty thì thuế có chấp nhận ko
Trả lời
+ TT 96: Theo như Điểm 2.9 Điều 4 của TT96
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
+ TT78: Theo như Điểm 2.8 Điều 6 của TT78
:Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
=> 2 TT giống nhau, chỉ khác nhau là TT96 thì bỏ đi là theo quy định của Bộ tài chính mà theo thực tế quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp (ĐÃ THOÁNG HƠN)
=>VẬY BẠN KO MUỐN CÓ HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH VỀ TIỀN (KHÁCH SẠN, TIỀN ĐI LẠI) MÀ KHOÁN THEO NGÀY 1 NGÀY BAO NHIÊU TIỀN LÀ ĐƯỢC, nhưng phải quy định rõ ràng trong Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ (Quy chế công tác phí) rất chi tiết và rõ ràng tại điểm này. NHƯNG TRONG THỰC TẾ ÍT AI LẠI LÀM KHOÁN CHI NHƯ THẾ NÀY CẢ . Mà thường làm là Chi phí khách sạn và chi phí đi lại bắt buộc là có hóa đơn tài chính mang về theo quy định vể quy chế công tác phí. Chỉ duy nhất là phụ cấp tiền ăn thì ko cần hóa đơn tài chính vì đã quy định trong quy chế công tác phí là 1 ngày bao nhiêu tiền rồi. VẬY NẾU THỰC HIỆN KHOÁN CHI ĐỂ KO CẦN CÓ HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH THÌ LÀM KHOÁN CHI GIỐNG Y HỆT PHỤ CẤP TIỀN ĂN.
Câu hỏi 5: Cá nhân đi công tác nước ngoài hoặc trong nước có thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân của chi phí (bao gồm tất cả những khoản chi phí phát sinh khi đi công tác mà có quy định trong quy chế công tác phí hoặc quy chế nội bộ của công ty hoặc quy chế tài chính…. ) vượt 20 triệu đồng trở lên có được xem là thanh toán không dùng tiền mặt không?Chứng từ bên nước ngoài khi đi công tác làm sao để thuế chấp nhận
Trả lời:
Theo như Điểm 2.9 Điều 4 của TT96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 như sau:
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau (3 điều kiện):
=>Ý chỗ này, Là Cty KHÔNG CÓ LÀ KHOÁN CHI MÀ TÁCH BẠCH RA CHỈ CÓ TIỀN PHỤ CẤP TIỀN ĂN LÀ KHOÁN CHI, Còn tiền đi lại, khách sạn THÌ PHẢI CÓ HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH.
Chứng từ 1: Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.=> ĐÂY LÀ NÓI HÓA ĐƠN RỒI PHẢY CHỨNG TỪ. VÌ VẬY, VẬY KO NHẤT THIẾT LÀ PHẢI CÓ HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH. Tùy từng trường hợp mà xử lý
Chứng từ 2: Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.=> Có quyết định cư đi công tác là được rồi mà ko cần phải có xác nhận của nơi đến . Vì đâu phải lúc nào cũng xác nhận được nơi đến, nếu có xác nhận nơi đến thì hay quá.
Chứng từ 3: Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
=> KẾT LUẬN: VẬY CÁC KHOẢN CHI PHÍ CÔNG TÁC (Ví dụ như tiền ăn uống, tiền đi lại…) MÀ TỪ 20 TRIỆU TRỞ LÊN THANH TOÁN BẰNG THẺ TÍN DỤNG CỦA CÁ NHÂN THÌ VẪN ĐƯỢC XEM LÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT NẾU QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRONG QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HOẶC QUY CHẾ NỘI BỘ (Ví dụ như quy chế công tác phí hoặc ban hành 1 quy chế với tên gọi là Quy chế nội bộ).
Trước đây: cũng đã khẳng định bằng CV là trả lời được và bây giờ đã đưa vào thông tư 96
Căn cứ công văn 3819/TCT-CS ngày 6/9/2014 của Tổng cục thuế trả lời cho Công ty TNHH Samsungelectronic Việt Nam
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp cử cán bộ đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân được cử đi công tác được chấp nhận đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất;
Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử cán bộ đi công tác;
Ngoài ra, để thuận tiện trong công tác quản lý, đảm bảo tính minh bạch, doanh nghiệp cần xây dựng, ban hành quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ quy định/hoặc cho phép: cán bộ được phép thanh toán khoản công tác phí bằng thẻ do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được Doanh nghiệp thanh toán lại cho cán bộ.
Câu hỏi 6: Thời điểm ghi nhận doanh thu của dịch vụ theo thuế có khớp với thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ theo kế toán?. Khi đã xuất hóa đơn dịch vụ mà dịch vụ chưa hòa thành thì có ghi nhận doanh thu khi tính thuế TNDN
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 của TT96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015
+Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
+Trước đây TT78:
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
=>Như vậy nếu việc DN cung ứng dịch vụ có thu tiền trước nhưng chưa hoàn thành dịch vụ NHƯNG đã xuất hóa đơn tài chính thì cũng KHÔNG TÍNH VÀO DOANH THU khi tính thuế TNDN. Dẫn đến việc ghi nhận doanh thu theo kế toán và doanh thu theo thuế là giống nhau tại điểm này. Vây không có xảy ra chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán như trước đây.
Câu hỏi 7: Lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản có đươc phép chuyển vào thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD. Và Lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì được chuyển lỗ trong vòng bao nhiêu năm.
Trả lời:
Theo như điểm 2 của CV2512/TCT-CS ngày 24/06/2015
2. Về xác định thu nhập tính thuế tại Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
=>Tức là nếu có lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sẽ được bù trư với với thu nhập hoạt động SXKD, sau đó nếu còn lỗ nữa thì sẽ được chuyển lỗ theo thời gian quy định là không qua 5 năm, kể từ sau năm phát sinh lỗ.
Câu hỏi 8: Giá trị tổn thất do thiên tai , hoặc hàng hóa bị hư hỏng thì CẦN HỒ SƠ GÌ ĐỂ THUẾ CHẤP THUẬN LÀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ? Có cần những chứng từ như Văn bản gửi Chi cục thuế; Văn bản gửi Ủy ban nhân dân nữa hay không?
Trả lời: theo như điểm 4 của CV 2512/TCT-CS ngày 24/06/2015
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
=> Như vậy đối với hàng hóa hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì không cần phải có Văn bản gửi Chi cục thuế; Văn bản gửi Ủy ban nhân dân nữa.
Câu hỏi 9: Khoản tiền điện, tiền nước khi thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng mà hóa đơn tiền điện, tiền nước vẫn đứng tên chủ nhà thì CTY CẦN BỘ CHỨNG TỪ GÌ ĐỄ THUẾ CHẤP NHẬN LÀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ, Có cần phải làm mẫu 02/TNDN nữa hay không?
Trả lời: Theo Điểm 2.15 Điều 4 của TT 96 về chi phí được trừ và ko được trừ khi xác định thuế TNCN
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước
+Không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và
+Không Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
+Không có Phiếu chi hoặc UNC
=> Vậy nếu có hóa đơn thanh toán tiền điện và Hợp đồng là ok mà KHÔNG CẦN PHẢI LÀM MẪU 02/TNDN (Trước đây TT78 phải có mẫu 02/TNDN và không được khấu trừ VAT vì hóa đơn mang tên cá nhân cho thuê)
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có
+Chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ (Phiếu chi hoặc UNC kèm theo phiếu tính tiền điện tiêu thụ mà có chữ ký 2 bên về số điện tiêu thụ)
+Và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
=> Vậy nếu bên thuê mà thanh toán tiền điện nước thông qua bên cho thuê thì phải có
+Chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ (Phiếu chi hoặc UNC kèm theo phiếu tính tiền điện tiêu thụ mà có chữ ký 2 bên về số điện tiêu thụ)
+Và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. mà KHÔNG CẦN PHẢI LÀM MẪU 02/TNDN (Trước đây TT78 phải có mẫu 02/TNDN và không được khấu trừ VAT vì hóa đơn mang tên cá nhân cho thuê)
Câu hỏi 11: Mức chi trang phục cho người lao động nếu chi bằng tiền thì có bị không chế không và nếu chi bằng hiện vật có bị không chế không? Nếu chi cả bằng tiền và hiện vật thì sao? Và Cty cần phải chuẩn bị chứng từ gì để thuế chấp nhận đây là 1 khoản chi phí được thuế chấp nhận
Trả lời: Theo quy định điểm 2.7 Điều 4 của TT96
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Kết luận:
Trang phục bằng tiền thi khống chế 5 triệu/người/năm?
Nếu trang phục bằng hiện vật là ko không chế (tức là phải có hóa đơn tài chính)
Nêu vừa hiện vật, vừa tiền=> Hiện vật không khống chế và tiền khống chế 5 triệu/năm
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 12: Chi phí lãi vay của công ty đã góp đủ vốn điều lệ nhưng có đi vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác trong năm 2015 như sau:
+Mua chứng khoán
+Mua cổ phần
+Để đầu tư vào Công ty (Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty khác).
+Mua công ty để sở hữu (Đầu tư vào công ty khác)
Vậy cho hỏi, khoản chi phi lãi vay có được chấp thuận là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN trong năm 2015?
Trả lời: Theo như điểm 2.18 Điều 4 của TT96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn thuế TNDN cho nghị định 12/2015/NĐ-CP như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.=> Vậy là từ 2015 trở đi nếu công ty đã góp đủ vốn điều lệ mà có đi vay ngân hàng để đầu tư và đơn vị khác (như mua chứng khoán, mua cổ phần, mua công ty, góp vốn vào các đơn vị khác..) thì khoản chi phí lãi vay này được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN
Câu hỏi 13: Những chi phí (tiếp khách, biếu tặng, khánh tiết …) có còn bị khống chế 15% hay không? Và cách thuế kiểm soát vấn đề này như thế nào
Trả lời:
Ko bị khống chế nữa
Câu hỏi 14: Chi phí mang tính chất phúc lợi cho người lao động như (Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động.và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác thì được thuế CHẤP NHẬN NHƯ THẾ NÀO?
Trả lời: Điểm 2.30 của Điều 4 TT96
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Câu hỏi 10: Việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu có cần phải thông báo cho thuế không? Hay chỉ lập và lưu tại đơn vị.
Trả lời: Ko cần thông báo mà tự quản lý và xuất cho thuế khi thuế hỏi
Theo TT78: về chi phí ko được trừ
Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
+Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phấrn và lưu tại doanh nghiệp.
+Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Theo TT96: về chi phí ko được trừ
2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
=> Giữa 2 thông tư là giống nhau ko có gì khác nhau cả, vẫn phải xây dưng định mức và lưu tại đơn vị để quản lý và xuất trình khi thuế hỏi. Vì có định mức mới kiểm soát được sự tiêu hao nguyên vật liệu
Những câu hỏi liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Câu hỏi 1: Kê khai, tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn như thế nào?
Trả lời: Trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho doanh nghiệp khác thì hoạt động chuyển nhượng vốn không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (nếu có) thuộc đối tượng chịu thuế TNDN, Bên chuyển nhượng phải tính, kê khai và nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 20%. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Thu nhập = Giá chuyển nhượng – Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng – Chi phí chịu thuế chuyển nhượng.
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng được xác định bằng tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượn
g không quy định giá thanh toán hoặc Cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không đúng với giá thị trường thì Cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường hoặc giá có thể bán cho Bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự;
– Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn góp của Chủ đầu tư tại thời điểm chuyển nhượng vốn đã được Hội đồng quản trị công nhận;
– Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan đến việc chuyển nhượng theo chứng từ gốc được Cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một Cơ quan công chứng hoặc Kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Khi thanh toán tiền chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng phải lập hóa đơn GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi, gạch chéo, giá ghi trên hóa đơn là giá chuyển nhượng.
Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, Bên nhận chuyển nhượng vốn phải lập Tờ khai thuế về chuyển nhượng vốn nộp cho Cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký, kê khai, nộp thuế (theo mẫu đính kèm Công văn số 4326/TCT-ĐTNN ngày 29/11/2005 của Tổng cục Thuế về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn) kèm theo hợp đồng chuyển nhượng (bản sao có xác nhận của hai bên tham gia chuyển nhượng), quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của hai bên tham gia chuyển nhượng), chứng nhận vốn góp và các chứng từ gốc của các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng, đồng thời nộp đủ số thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước và gửi bản sao Giấy nộp tiền thuế cho Cơ quan chuẩn y việc chuyển nhượng vốn
Câu hỏi 2: Khoản chi phí bảo hành sản phẩm có được tính vào chi phí hợp lý, lập chứng từ như thế nào?
Trả lời: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng có bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Doanh thu bán hàng có bao gồm khoản chi phí bảo hành, thì việc bảo hành sản phẩm sau khi bán (thay vật tư, phụ tùng, đổi lại hàng) phải phù hợp với quy chế, hợp đồng mua bán liên quan đến tính chất, thời gian bảo hành. Khi doanh nghiệp xuất vật tư hoặc sản phẩm để bảo hành hoặc đổi lại sản phẩm cho khách hàng thì về nguyên tắc doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ sau:
– Phiếu bảo hành sản phẩm cho khách hàng (ghi rõ tên khách hàng, nơi bán hàng và phải còn trong thời hạn bảo hành);
– Giấy đề nghị bảo hành sản phẩm của khách hàng (ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của khách hàng đề nghị bảo hành sản phẩm, đảm bảo đúng các nội dung bảo hành nêu tại phiếu bảo hành);
– Phiếu xuất kho vật tư hoặc sản phẩm để bảo hành hoặc đổi lại sản phẩm cho khách hàng;
Khoản chi phí bảo hành thực tế đã phát sinh đảm bảo đầy đủ chứng từ, điều kiện nêu trên được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Câu hỏi 3: Chi phí hoa hồng môi giới được hạch toán vào chi phí hợp lý như thế nào?
Trả lời: Khoản chi hoa hồng môi giới cho người giới thiệu khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định được hạch toán vào chi phí hợp lý theo mức khống chế quy định tại điểm 11 điều 5 chương II
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 4: Hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất có được tính vào chi phí hợp lý?
Trả lời: Hàng hoá bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều không được tính vào chi phí hợp lý. Giá trị hàng hoá tổn thất sau khi trừ các khoản giá trị bồi thường (của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của các tổ chức bảo hiểm theo hợp đồng); bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, giá trị tổn thất còn lại được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
Thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Hàng hóa bị tổn thất phải tiêu hủy hoặc hủy bỏ thì doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thanh hủy trong đó có Biên bản xác định rõ mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm; Biên bản phải ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị hàng hủy, giá trị thanh lý có thể thu hồi được (trừ mặt hàng có quy định định mức hư hỏng được cơ quan có thẩm quyền quy định thì được trừ theo định mức), Giám đốc doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi 5: Chi phí đi công tác nước ngoài có được tính vào chi phí hợp lý?
Trả lời: Trường hợp doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên đi công tác nước ngoài để phục vụ hoạt động SXKD nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của nước sở tại (nếu là chứng từ ghi tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt đính kèm), Giám đốc doanh nghiệp duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của khoản chi này thì được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 6: Chi phí đào tạo lao động có được tính vào chi phí hợp lý không, những chi phí đào tạo nào thì được tính?
Trả lời:
– Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) thì được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí cho đào tạo lao động theo chế độ quy định;
– Căn cứ Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 12/09/1996 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn về dạy nghề, đào tạo lại nghề, bồi dưỡng nghề cho người lao động có quy định theo các nội dung sau:
+ Bổ túc hoàn thiện kiến thức, kỹ năng lao động để người lao động có khả năng tốt hơn những công việc theo quy định của bậc thợ;
+ Bồi dưỡng mở rộng kiến thức, kỹ năng lao động liên quan đến nghề, giúp người lao động làm được những công việc liên quan đến nghề, nâng cao hiệu quả công việc của người lao động.
Cơ sở dạy nghề phải hoạt động theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1114/LĐTBXH-QĐ ngày 12/09/1996 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội.
Câu hỏi 8: Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động đối với cơ sở kinh doanh khác (không phải là doanh nghiệp nhà nước) thực hiện như thế nào, có phải đăng ký quỹ tiền lương với Cơ quan thuế không?
Trả lời: Đối với cơ sở kinh doanh khác (không phải là doanh nghiệp Nhà nước), chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động được tính vào chi phí hợp lý căn cứ vào hợp đồng lao động. Nếu khoản thu nhập chi trả cho cá nhân thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thì trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân đó doanh nghiệp có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại điểm 2.1.1 mục II Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ Tài chính về thuế TNCN để kê khai nộp vào NSNN. Từ kỳ tính thuế 2007, doanh nghiệp không phải đăng ký quỹ tiền lương với Cơ quan thuế.
Câu hỏi 9: Doanh nghiệp thuê mặt bằng của cá nhân, phải đầu tư xây dựng tòa nhà làm văn phòng kinh doanh thì phải làm thủ tục như thế nào để được hạch toán vào chi phí hợp lý?
Trả lời: Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng của cá nhân để đầu tư xây dựng tòa nhà làm cao ốc văn phòng cho thuê trong nhiều năm, có hoặc không phải trả tiền thuê, với điều kiện doanh nghiệp phải thanh toán chi phí đầu tư xây dựng tòa nhà, sau thời gian thuê tòa nhà được bàn giao lại cho Chủ nhà không được bồi hoàn, vì vậy chi phí đầu tư xây dựng tòa nhà được xem như tiền thuê nhà trả trước 01 lần cho thời gian thuê thì:
– Các hóa đơn chứng từ chi phí đầu tư xây dựng tòa nhà, thuế và phí khi đăng ký quyền sở hữu nhà phải đứng tên Chủ nhà;
– Chủ nhà phải đăng ký hợp đồng thuê nhà với Chi Cục Thuế địa phương nơi có nhà cho thuê, nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê nhà để được cấp hóa đơn xuất giao cho doanh nghiệp làm chứng từ đầu vào. Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền thuê thu được (chi phí đầu tư xây dựng toà nhà);
– Căn cứ hóa đơn thu tiền thuê nhà trả trước nhiều năm do Bên cho thuê giao, doanh nghiệp phân bổ dần tiền thuê nhà vào chi phí sản xuất kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Tiền thuê nhà hàng tháng được hạch toán chi phí hợp lý theo từng kỳ tính thuế tương ứng.
Câu hỏi 10: Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có lãi, vì vậy doanh nghiệp muốn trích khấu hao nhanh được không?
Trả lời: Theo quy định tại điểm 1 điều 5 chương II Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về thuế TNDN: Mức trích khấu hao TSCĐ được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao TSCĐ. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Căn cứ Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Câu hỏi 1: Tiền lương, tiền công của CNV tháng 6/2009 chi trả vào tháng 7/2009 có được miễn thuế TNCN?
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 12/8/2009 của Quốc hội đã hướng dẫn thì: Tiền lương, tiền công của CNV tháng 6/2009 chi trả vào tháng 7/2009 được miễn thuế TNCN.
Câu hỏi 2: Cá nhân mở một cửa hàng kinh doanh và cũng là nhân viên của một công ty. Hỏi thu nhập tính thuế TNCN của cá nhân đó có bao gồm thu nhập từ kinh doanh cửa hàng không?
Trả lời:
Căn cứ mục I, phần B, Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Vì vậy thu nhập từ kinh doanh cửa hàng của cá nhân đó cũng thuộc diện chịu thuế TNCN.
Câu hỏi 3: Cá nhân đuợc cơ quan đóng bảo hiểm nhân thọ 5 triệu/năm thì số tiền này có phải đóng thuế TNCN không?
Trả lời:
Theo điều 3 Luật thuế TNCN thì số tiền bảo hiểm do cơ quan mua cho cá nhân là thu nhập chịu thuế TNCN
Câu hỏi 4: Gia đình tôi kinh doanh ngành ăn uống, tôi đã đóng thuế môn bài, thuế hàng tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân nữa không? Cách tính thuế như thế nào?
Trả lời:
Từ 01/01/2009 gia đình bạn phải đóng các loại thuế Môn bài; GTGT và thuế TNCN (chuyển từ thuế TNDN sang nộp thuế TNCN)
– Cách tính thuế TNCN:
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh = Tổng thu nhập chịu thuế – các khoản đóng góp BHXH, BHYT- Giảm trừ gia cảnh và từ thiện.
Sau đó áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp.
Câu hỏi 5: Gia đình tôi có thuê 1 người giúp việc, vậy chi phí trả cho người giúp việc này có được kê khai giảm trừ vào thu nhập bản thân tôi không?
Trả lời:
Căn cứ mục I, phần B thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì chi phí thuê người giúp việc không được trừ khi xác định thuế TNCN phải nộp.
Câu hỏi 6: Tôi có 1 căn nhà duy nhất, tôi định bán căn nhà này để mua lại căn nhà khác nhỏ hơn, số tiền còn lại tôi làm vốn kinh doanh. Vậy tôi phải nộp thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ khoản 2, mục III, phần A thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam là khoản thu nhập được miễn thuế.
Vì vậy, nếu bạn chỉ có 1 căn nhà duy nhất tại Việt Nam thì khi chuyển nhượng được miễn thuế TNCN.
Câu hỏi 7: Doanh nghiệp không có số thuế TNCN phải nộp trong năm thì có phải làm báo cáo quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm 2.1.3, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định …
Câu hỏi 8: Tất cả công nhân viên trong công ty đều cam kết tự kê khai nộp thuế TNCN khi ký kết hợp đồng lao động. Vậy, công ty có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì công ty phải có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế TNCN phát sinh hàng tháng và thực hiện kê khai và quyết toán số thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN theo đúng quy định.
Vì vậy công ty phải thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN cho toàn bộ người lao động trong đơn vị theo đúng quy định không phụ thuộc vào cam kết trong hợp đồng lao động.
Câu hỏi 9: DN có hơn 400 lao động đã đăng ký cấp MST TNCN thì quyết toán thuế cho cả tổng số LĐ trên hay chỉ những người có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì cơ quan chi trả phải kê khai Quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập mà cơ quan thực chi trả, không phân biệt người nhận thu nhập có mức thu nhập cao hay thấp.
Câu hỏi 10: Cá nhân đã về hưu (có lương hưu) vẫn đang công tác tại 1 DN được trả thu nhập hàng tháng quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả thuộc diện được miễn thuế TNCN vì vậy cá nhân không phải kê khai và quyết toán thuế TNCN đối với khoản thu nhập được miễn thuế. Các khoản thu nhập khác được kê khai, quyết toán thuế theo quy định.
Câu hỏi 11: Hai vợ chồng cùng làm một công ty có bố mẹ già và con thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 3.1.3 , Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.
Câu hỏi 12: Các khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt trong thời gian từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009 có được trừ để tính thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời:
Theo quy định tại Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ tại chính thì các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được trừ khi xác định thu nhập tính thuế. Vì vậy khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt chi theo đúng quy định của Nhà nước được trừ toàn bộ khi quyết toán thuế TNCN.
Câu hỏi 13: Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật, tiền thu nhập tăng thêm có phải chịu thuế TNCN không?
Trả lời:
Các khoản thu nhập về phụ cấp độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật chi theo đúng quy định của Nhà nước thì sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Nếu chi vượt quy định thì phần thu nhập vượt đó phải tính thuế.
Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm là khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên phải tính thuế TNCN.
Câu hỏi 14: Các khoản ủng hộ từ thiện cần có giấy tờ gì để được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế?
Trả lời:
Điểm 3.2, Mục I, Phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn: “Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của TW hoặc của Tỉnh cấp”.
Câu hỏi 15: Lao động của Công ty đã được cấp MST ở cơ quan khác thi có được sử dụng MST này để kê khai thuế TNCN ở Công ty hay không?
Trả lời:
Tiết a, Điểm 3, Phần I, Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 quy định: “ Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại…”
Như vậy, Công ty vẫn sử dụng MST của lao động đã được cấp để kê khai, quyết toán thuế TNCN.
Câu hỏi 16: Doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân tại bảng kê 05A/KK-TNCN thì các cá nhân có phải làm tờ khai mẫu 09/KK-TNCN nữa không?
Trả lời: Theo điểm 4.2, Mục I, Công văn 451/TCT-TNCN ngày 8/2/2010 quy định Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân theo mẫu 05A/KK-TNCN thì các cá nhân không phải thực hiện các thủ tục quyết toán thuế theo mẫu 09/KK-TNCN
Câu hỏi 17: Đề nghị hướng dẫn cụ thể về giảm trừ gia cảnh theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6 tháng cuối năm 2009
Trả lời:
– Về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6 tháng x 4 triệu đồng/ tháng).
– Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng là 1,6 triệu đồng/người/tháng.
Câu hỏi 18: Khi thực hiện quyết toán qua CQCTTN thì cá nhân có phải thực hiện uỷ quyền quyết toán thuế TNCN thông qua đơn vị chi trả thu nhập hay không?
Trả lời:
Theo điểm 4.2, Mục I, Công văn 451/TCT-TNCN ngày 8/2/2010 quy định Cá nhân phải thực hiện uỷ quyền cho cơ quan chi trả theo Giấy uỷ quyền mẫu số 04-2/TNCN ban hành theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 19: Ông giám đốc có 2 nguồn thu nhập (Thành lập thêm một công ty ở Hải Dương) thì phải thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Cá nhân đó có thu nhập tại 2 nơi nên phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo mẫu 09/KK-TNCN và phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN.
Câu hỏi 20: Doanh nghiệp không có phát sinh thuế TNCN hàng tháng thì có phải làm tờ khai thuế tháng không?
Trả lời:
Nếu đơn vị có thuế phát sinh phải khấu trừ hàng tháng thì mới phải kê khai theo mẫu biểu 02/KK-TNCN.
Câu hỏi 21: Trường hợp cán bộ hợp đồng làm việc từ tháng 1 – tháng 8/2009, hoặc cán bộ mới vào làm từ tháng 8/2009 thì kê khai như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp trong năm 2009 chỉ làm việc từ tháng 8/2009 (không làm việc đủ 6 tháng cuối năm) thì Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN hàng tháng.
Câu hỏi 22:
– Điều kiện để thực hiện quyết toán thay cho cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập?
– Cá nhân có 2 nguồn thu nhập thì cơ quan chi trả có thực hiện quyết toán không?
Trả lời:
– Điều kiện để thực hiện quyết toán thay cho cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập là:
+ Cá nhân có thu nhập duy nhất tại cơ quan chi trả thu nhập.
+ Cá nhân có giấy uỷ quyển quyết toán theo mẫu 04-2/TNCN gửi cơ quan chi trả thu nhập.
– Cá nhân có 2 nguồn thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập không thực hiện quyết toán thay mà cá nhân có thu nhập phải thực hiện quyết toán theo mẫu 09/KK-TNCN.
Câu hỏi 23:
Người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp từ tháng 1 – 8/2009, sau đó về nước, doanh nghiệp đã khấu trừ tiền thuế TNCN. Trường hợp này có thực hiện quyết toán tại cơ quan chi trả không?
Trả lời:
Trường hợp này cá nhân không có uỷ quyền quyết toán cho cơ quan chi trả thì không thực hiện quyết toán, chỉ khai vào biểu 05A/BK-TNCN. Số thuế đã khấu trừ nộp NSNN.
Câu hỏi 24: Tiền ăn ca của cán bộ có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời:
Tiền ăn ca thực hiện theo văn bản quy định về tiền ăn ca của Bộ Lao động – TBXH thì không phải tính thuế TNCN nếu vượt định mức thì phải tính thuế.
Câu hỏi 25: Cá nhân A có thu nhập bình quân trong 6 tháng đầu năm 2009 là 3.000.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân 6 tháng cuối năm là 5.000.000 đồng/người/tháng. Như vậy thu nhập bình quân năm 2009 là 4.000.000 đồng/ người/ tháng. Theo quy định cũ thì không phải đóng thuế TNCN. Theo cách tính mới (giảm 6 tháng đầu năm) thì phải đóng thuế TNCN. Người lao động thiệt thòi.
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 160/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính: “Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải thanh toán cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 không phân biệt thời điểm chi trả”.
Câu hỏi 26: Các thành viên của Công ty TNHH, Công ty Cổ phần ngoài khoản thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công (cơ quan chi trả thu nhập đã khai QT thuế TNCN) được chia lãi kinh doanh hoặc được nhận cổ tức thì các thành viên này cần phải nộp thêm khoản thuế TNCN nào và quyết toán thuế TNCN theo mẫu tờ khai nào.
Trả lời:
Các thành viên Công ty TNHH, công ty CP được chia lãi KD hoặc nhận cổ tức thì phải thực hiện nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn theo thuế suất 5% (quy định tại điểm 3, mục II Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008). Cơ quan chi trả khai và thực hiện quyết toán theo mẫu 06/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC . Các cá nhân không phải quyết toán cho khoản thu nhập này.
Câu hỏi 27: Cá nhân của Công ty phải đóng thuế TNCN trong năm, có làm giấy uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thay thì cơ quan có ghi biên lai nộp thuế TNCN hay không?
Trả lời:
Khi cá nhân uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thì cơ quan chi trả không xuất biên lai cho người lao động.
Câu hỏi 28: DN có phải kê khai cho tất cả các cá nhân làm việc theo thời vụ hoặc ký hợp đồng thử việc có phải kê khai theo mẫu 05B/BK-TNCN
Trả lời:
Theo quy định tại tiết 1.2.7, điểm 1.2, khoản 1, mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008, tất cả nhân viên không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng doang nghiệp đều phải kê khai theo mẫu 05B/BK-TNCN kèm theo Tờ khai quyết toán mẫu 05/KK-TNCN.
Câu hỏi 29: Chủ DN tư nhân có phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập còn lại sau khi DN đã nộp thuế TNDN hay không?
Trả lời: Chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 30: Các khoản phụ cấp đặc thù của công chức, viên chức ngành Y tế có chịu thuế TNCN?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 quy đinh: Bổ sung vào Điểm 2.2 các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công thì:
“Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp,… thì các khoản phụ cấp, trợ cấp,… này không tính vào thu nhập chịu thuế”.
Trường hợp Trung tâm là đơn vị sự nghiệp y tế công lập có trả cho cá nhân các khoản phụ cấp thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn 24/24 giờ liên tục tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được quy định là phụ cấp đặc thù theo quy định tại Thông tư số 09/2003/TTLB-BYT-BTC-BNV, thì những khoản phụ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Câu hỏi 31: Hàng tháng tôi có gửi tiền nuôi 2 người em đang học đại học. Hỏi tôi có được giảm trừ gia cảnh cho 2 em tôi không?
Trả lời:
Theo quy định tại tiết 1.2 khoản 1 Điều 2 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2009 của Bộ Tài chính: “ Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị tàn tật không có khả năng lao động;
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng”.
Căn cứ vào quy định trên thì 2 người em của ông đang trong độ tuổi lao động nên không đủ điều kiện để kê khai giảm trừ gia cảnh.
Câu hỏi 32: Công ty nằm trong khu công nghiệp Trà Kha thì các cá nhân làm việc trong công ty có thuộc đối tượng được giảm 50% thuế TNCN không?
Trả lời:
Khu công nghiệp Trà Kha không đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của chính Phủ là khu kinh tế. Do đó cá nhân làm việc tại Công ty không thuộc đối tượng giảm 50% thuế TNCN..
Câu hỏi 33: Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp có được miễn thuế hay không?
Trả lời:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế (theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN).
Câu hỏi 34: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN thì : Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế trong trường hợp giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau
Câu hỏi 35: Tôi là thành viên sáng lập công ty TNHH 1 TV, sau khi nộp thuế TNDN của công ty xong, tôi không rút lợi nhuận và tiếp tục tăng vốn cho hoạt động của công ty thì có phải nộp thuế TNCN không?
Trả lời:
Theo qui định hiện hành đối với thành viên góp vốn rút lợi nhuận ra khỏi công ty thì phải kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn với thuế suất 5% ngay khi rút lợi nhuận. Trường hợp thành viên góp vốn dùng lợi nhuận để ghi tăng vốn điều lệ của công ty thì chưa phải nộp thuế ngay.
Câu hỏi 36: Tôi có số tiền đang gửi ngân hàng, nhưng hiện nay lãi suất ngân hàng xuống thấp, tôi muốn cho doanh nghiệp vay. Thì thuế TNCN phải nộp như thế nào?
Trả lời:
Theo chính sách thuế hiện hành, đối với người gửi tiền tiết kiệm tại hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng thì khoản lãi nhận được thuộc diện miễn thuế TNCN (theo quy định tại khoản 7 Điều 44 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN). Nhưng nếu cho DN vay thì khoản lãi nhận được xác định là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đầu tư vốn, phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 5% (theo tiết 1.2 khoản 1 phần II phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008).
Câu hỏi 37: Tôi làm kế toán cho một công ty và làm thêm giờ cho 1 công ty nữa. Vậy cho biết, khoản làm thêm có phải nộp thuế không?
Trả lời:
Khoản thu nhập từ tiền lương tiền công làm tại 2 công ty là thu nhập chịu thuế TNCN. Vì vậy, cá nhân phải tổng hợp các khoản thu nhập này để quyết toán thuế.
Câu hỏi 38: Công ty thường xuyên thuê, mướn lao động thời vụ và khi trả tiền công thì khấu trừ lại 10% đối với những trường hợp trên 500.000 đồng/1 lần chi trả và những người lao động này không cần chứng từ khấu trừ thuế. Xin hỏi đối với những trường hợp này có cần phải cấp biên lai khấu trừ thuế TNCN không?
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính tổ chức, cá nhân trả các khoản đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các cá nhân theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế.
Câu hỏi 39: Về thuế TNCN: 6 tháng đầu năm 2009 được miễn thuế, 6 tháng cuối năm phải nộp. Khoản tiền thưởng năm 2009 của Công ty chi vào quí I/2010 (50% được miễn, 50% không được miễn). Vậy 50% còn lại thì kê khai vào thời điểm nào?
Trả lời:
Khoản tiền thưởng năm 2009 chi vào quý I năm 2010, Công ty có trách nhiệm kê khai 50% số tiền thưởng vào thu nhập chịu thuế của năm 2010.
Câu hỏi 40:
Với đặc thù là ngành đào tạo nên việc quyết toán tiền giảng dạy vượt gìơ vào cuối năm học (từ tháng 9 năm trước đến tháng 8 năm sau) nhưng quyết toán thuế theo năm tài chính. Việc xác định số tiền giảng dạy vượt giờ của giáo viên rất khó khăn giữa 4 tháng năm trước và 8 tháng năm sau. Vậy tôi có thể tính năm học thành năm tài chính được không ? Tiền vượt giờ trả cho giáo viên năm học 2008-2009 tôi quyết toán cho năm 2009 được không?
Trả lời:
Tiền vượt giờ trả cho giáo viên nhận tại thời điểm nào, thuộc năm nào thì kê khai quyết toán thuế vào năm đó.
Câu hỏi 41: Giáo viên liên kết giảng dạy cho các trường Cao đẳng, Đại học ngoài tỉnh. Khi trả tiền giảng dạy các đơn vị trên khấu trừ lại 10% thuế TNCN, nhưng bản thân người giáo viên đó chưa đủ mức phải đóng thuế. Vậy khi được hoàn thuế thì người giáo viên đó cần những thủ tục gì để được hoàn thuế, việc hoàn thuế có khó khăn không đối với các trường ngoài tỉnh?
Trả lời:
Đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ 10% khi trả tiền giảng dạy mỗi lần từ 500.000 đồng trở lên cho các giáo viên thỉnh giảng (không thuộc biên chế của trường). Trường hợp, giáo viên tự tính thu nhập hàng tháng không vượt quá 4 triệu đồng, thu nhập hàng năm không vượt quá 48 triệu đồng thì làm bản cam kết theo mẫu số 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính gửi đơn vị chi trả, thì đơn vị chi trả không phải tạm khấu trừ 10%. Cuối năm khi quyết toán thuế, đơn vị chi trả lập danh sách các cá nhân có làm cam kết gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị chi trả theo quy định.
– Trường hợp đề nghị hoàn thuế, cá nhân lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính; chứng từ khấu trừ thuế gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập, hoặc cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh. Cơ quan thuế sẽ giải quyết hoàn thuế theo đúng quy định.
Câu hỏi 42: Hàng năm ngân hàng có trích lương của cán bộ nhân viên để đóng góp các quỹ hỗ trợ nhân đạo, từ thiện. Sau đó trích một phần chuyển về trên nhưng không có chứng từ (phiếu thu) mà chỉ có xác nhận, theo quy định phải có chứng từ thì mới được trừ khi tính thuế TNCN. Vậy xin hỏi số tiền mà ngân hàng đã trích quỹ đó có được trừ khi tính thuế TNCN không?
Trả lời:
Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp chứng từ nhận tiền của các tổ chức nhân đạo, từ thiện, khuyến học làm căn cứ giảm trừ các khoản này vào thu nhập chịu thuế của CBNV Ngân hàng.
Trường hợp cá nhân có đóng góp từ thiện, khuyến học mà không có chứng từ chứng minh thì khoản đóng góp này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi 43: Có một số người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại công ty và đồng thời có thu nhập ở nơi khác. Vậy đơn vị có phải kê khai quyết toán thuế thay cho những cá nhân đó không?
Trả lời:
Công ty không phải kê khai quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có nhận thu nhập từ 2 nơi trở lên. Các cá nhân phải tự quyết toán thuế đối với tất cả thu nhập nhận được.
Câu hỏi 44: Nuôi dưỡng người phụ thuộc ngoài tỉnh cần làm thủ tục gì?
Trả lời:
Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 21b/XN-TNCN kèm theo Thông tư 62) và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và khôn
Câu hỏi 45: Theo quy định công ty phải khấu trừ 10% trên khoản thu nhập từ 500.000đ trở lên đối với lao động vãng lai. Vậy mẫu Bản cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế còn áp dụng không?
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 thì trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN) gửi cho Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN.
- Câu hỏi
Giấy báo có của ngân hàng không viết số tiền bằng chữ, do yêu cầu của Cục Thuế phải có số tiền bằng chữ, ngân hàng bổ sung thêm thì không đúng với ngày của giấy báo có ban đầu. Đây là lỗi của ngân hàng, Công ty có được sử dụng chứng từ này để khấu trừ, hoàn thuế hay không?
Trả lời;
Đề nghị Công ty liên hệ với ngân hàng điều chỉnh lỗi trên chứng từ. Giấy báo có của ngân hàng sau khi điều chỉnh và có xác nhận của ngân hàng thì vẫn được chấp nhận.
- Câu hỏi
Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai thuế GTGT như thế nào đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT?
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp kê khai vào mục 5 trên Bảng kê mẫu 01-1/GTGT.
- Câu hỏi
Doanh nghiệp có thể liên hệ Cục Thuế để đối chiếu số liệu hàng năm nhằm sớm phát hiện các sai sót trong quá trình kê khai thuế của mình. DN có những rủi ro cao về những khoản bị phạt chậm nộp mà bản thân DN do sơ sót nào đó không biết (ví dụ tiền thuê đất, thuế môn bài…).
Trả lời :
Trường hợp DN muốn cơ quan thuế xác nhận nghĩa vụ thuế (các khoản thuế đã nộp) trong một thời điểm nào đó thì có văn bản gởi đến Cục Thuế nêu rõ yêu cầu. Trường hợp cần đối chiếu số liệu với Cục Thuế thì liên hệ Phòng kê khai kế toán thuế thuộc Cục Thuế.
- Câu hỏi
Khi xuất hoá đơn trả lại hàng thì đơn vị mua hàng kê khai thuế như thế nào?
Trả lời :
Khi xuất hoá đơn trả hàng theo Điểm 2.8, Phụ lục 4, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ thì đơn vị mua kê khai giảm thuế GTGT đầu vào.
- Câu hỏi
Tổng doanh thu hàng hoá bán ra có bao gồm doanh thu không kê khai tính thuế không?
Trả lời :
Tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra = Doanh thu chịu thuế GTGT + Doanh thu không chịu thuế GTGT + Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
- Câu hỏi
Công ty có nguồn cá thu mua của người dân, vừa có cá do Công ty tự nuôi, khi bán nội địa thì ghi thuế suất thuế GTGT như thế nào?
Trả lời :
Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, Công ty bán sản phẩm cá mua của người dân và cá tự sản xuất thuộc sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
- Câu hỏi
Xin cho hỏi có phải từ ngày 01/01/2014, tất cả tài sản cố định từ 30 triệu trở lên sẽ không được khấu trừ thuế?
Trả lời :
Luật thuế GTGT sửa đổi đã bỏ quy định: “thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”. Điều này không có nghĩa là thuế GTGT của TSCĐ từ 30 triệu trở lên từ ngày 01/01/2014 sẽ không được khấu trừ thuế mà quy định mới là: Vẫn được khấu trừ thuế GTGT của TSCĐ trong các trường hợp khác, như:
– Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụngcho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành TSCĐ là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng tại các khâu sản xuất, chế biến được khấu trừ.
- Câu hỏi
Chứng từ chuyển khoản qua NH đối với hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng theo quy định mới là như thế nào?
Trả lời :
Tại Điều 14, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định: Được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn GTGT được thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT.
Theo quy định nêu trên thì chỉ áp dụng đối với hóa đơn GTGT, riêng hóa đơn bán hàng không bắt buộc phải thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, nếu hóa đơn bán hàng thanh toán bằng tiền mặt thì không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
- Câu hỏi
Trường hợp các khoản chi của Công ty như nêu trên có giá trị trên 2 triệu thì có khấu trừ thuế TNCN không?
Trả lời :
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Chương I và Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Chương IV, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân thuê sửa chữa chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kếtgửi tổ chức trả thu nhập đểtạm thời chưa khấu trừ thuế.Cá nhân làm cam kết chịu trách nhiệm về bản cam kết, nếu phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Câu 1: Hỏi:
Tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, khác với Luật thuế GTGT. Như vậy Doanh nghiệp áp dụng theo quy định nào cho đúng?
Đáp:
Theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu được dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT.
Nội dung này cũng đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng.
Câu 2:
Hỏi: Quyết toán thuế TNCN:
Ông A làm việc tại Công ty từ tháng 11 đến tháng 12/2013 sang tháng 01/2014 nghỉ việc, không ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế. Xin hỏi trường hợp này quyết toán năm 2013 như thế nào?
Đáp:
+ Tại điểm b.2, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: Đối với cá nhân cư trú hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ việc làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần.
+ Trường hợp Ông A không ủy quyền quyết toán thuế thì Công ty xuất chứng từ khấu trừ thuế để ông A tự quyết toán.
Câu 3:
Hỏi:
Doanh nghiệp chúng tôi thanh toán tiền mua hàng bằng chứng từ ủy nhiệm chi đối với hàng hóa trên 20 triệu đồng, nhưng những chứng từ UNC thanh toán tiền hàng hóa là các số tài khoản tiền vay, mỗi lần DN chứng tôi nhận nợ vay thì ngân hàng cấp cho DN chúng tôi 1 khế uớc vay là 1 số tài khoản mới và từ tài khoản này DN chúng tôi chi tiền cho người bán. Vậy các số tài khoản này DN chúng tôi có bắt buộc đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu 08-MST hay không và các chứng từ thanh toán tiền hàng trên có đúng quy định của Luật thuế không?
Đáp:
+ Tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có sự thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thuơng mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Do đó, đối với các số tài khoản mới được các ngân hàng thuơng mại, tổ chức tín dụng cấp để thực hiện các giao dịch thanh toán thì DN phải thông báo cho cơ quan thuế biết.
+ Tại khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán, ủy nhiệm chi cũng là 01 hình thức thanh toán qua ngân hàng.
Câu 4
Hỏi:
Những doanh nghiệp được ưu đãi thuế miễn thuế TNDN trong 5 năm, đối với những chi phí phát sinh trong SXKD nhưng DN không khai hoặc không đưa vào chi phí. Doanh nghiệp có vi phạm luật gì không?
Đáp: Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ.
Câu 5
Hỏi: Giấy báo có của ngân hàng không viết số tiền bằng chữ, do yêu cầu của Cục Thuế phải có số tiền bằng chữ, ngân hàng bổ sung thêm thì không đúng với ngày của giấy báo có ban đầu. Đây là lỗi của ngân hàng, Công ty có được sử dụng chứng từ này để khấu trừ, hoàn thuế hay không?
Đáp:
Đề nghị Công ty liên hệ với ngân hàng điều chỉnh lỗi trên chứng từ. Giấy báo có của ngân hàng sau khi điều chỉnh và có xác nhận của ngân hàng thì vẫn được chấp nhận.
Câu 6
Hỏi:
Cá nhân là nhân viên của Công ty có nhận được tiền thù lao kiểm soát viên do ty chuyển cho chủ sở hữu là Sở Tài chính. Sở Tài chính chịu trách nhiệm quyết định chi trả cho các kiểm soát viên hàng tháng 80%, phần 20% còn lại sẽ chi khi có kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của kiểm soát viên. Trường hợp này sẽ quyết toán thuế TNCN thế nào?
Trả lời:
Tại tiết c.2.1, điểm c.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định cá nhân có thu nhập nhận được từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán là cơ quan trực tiếp quản lý thuế đối với Công ty.
Câu 7
Hỏi:
Khi đăng ký thuế, Công ty đã thông báo với cơ quan thuế tài khoản mở tại ngân hàng. Để tiện lợi cho khách hàng giao dịch, Công ty mở thêm tài khoản ở các ngân hàng khác, Công ty có phải thông báo với với cơ quan thuế các tài khoản mới này không?
Trả lời:
Tại Điều 9, Chương I Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.
Câu 8
Hỏi:
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp Công ty không thuộc đơn vị kinh doanh bất động sản thì có thực hiện kê khai thuế GTGT hay không?
Đáp:
Tại khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải kê khai thuế GTGT mà không phụ thuộc đơn vị có chuyên kinh doanh bất động sản hay không. Giá tính thuế là giáchuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Câu 9
Hỏi:
Các khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?
Đáp:
Các khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp là khoản chi phí được trừ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu 10
Hỏi:
Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai thuế GTGT như thế nào đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT?
Đáp:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp kê khai vào mục 5 trên Bảng kê mẫu 01-1/GTGT.
Câu 11
Hỏi:
Đối với các hoá đơn xuất khẩu đã đặt in và thông báo phát hành trước thời điểm Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nhưng chưa sử dụng hết thì xử lý như thế nào?
Đáp:
Doanh nghiệp tạm thời ngưng sử dụng hóa đơn xuất khẩu chuyển sang sử dụng hóa đơn GTGT. Việc tiêu hủy hóa đơn không sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 64/2013 ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đối với trường hợp đơn vị có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn.
Câu 12 NNT:
Hỏi:
Doanh nghiệp có thể liên hệ Cục Thuế để đối chiếu số liệu hàng năm nhằm sớm phát hiện các sai sót trong quá trình kê khai thuế của mình. DN có những rủi ro cao về những khoản bị phạt chậm nộp mà bản thân DN do sơ sót nào đó không biết (ví dụ tiền thuê đất, thuế môn bài…).
Đáp:
Trường hợp DN muốn cơ quan thuế xác nhận nghĩa vụ thuế (các khoản thuế đã nộp) trong một thời điểm nào đó thì có văn bản gởi đến Cục Thuế nêu rõ yêu cầu. Trường hợp cần đối chiếu số liệu với Cục Thuế thì liên hệ Phòng kê khai kế toán thuế thuộc Cục Thuế.
Câu 13
Hỏi:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì có cần thông báo với cơ quan thuế hay không?
Trả lời:
Công ty phải gửi bổ sung thông tin về số tài khoản thay đổi với cơ quan thuế theo mẫu số 08-MST tại Điều 9, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Câu 14
Hỏi:
Trong hoạt động mua bán hàng hoá, trường hợp bên mua được bên bán hỗ trợ chi phí vận chuyển thì bên mua có phải xuất hoá đơn VAT đối với khoản chi phí được hỗ trợ này không? Khoản này có được cấn trừ vào công nợ mua hàng không? Việc cấn trừ có được xem là thanh toán qua ngân hàng?
Đáp:
– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì bên mua không phải khai thuế, tính thuế GTGT, khoản tiền hỗ trợ này chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.
– Theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản tiền hỗ trợ mà bên mua nhận, được cấn trừ vào công nợ giữa hai bên nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng; khoản thanh toán theo hình thức cấn trừ này nếu có nêu rõ trong hợp đồng cũng được xem là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Câu 15
Hỏi:
Khi xuất hoá đơn trả lại hàng thì đơn vị mua hàng kê khai thuế như thế nào?
Đáp:
Khi xuất hoá đơn trả hàng theo Điểm 2.8, Phụ lục 4, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ thì đơn vị mua kê khai giảm thuế GTGT đầu vào.
Câu 16
Hỏi:
Tổng doanh thu hàng hoá bán ra có bao gồm doanh thu không kê khai tính thuế không?
Đáp:
Tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra = Doanh thu chịu thuế GTGT + Doanh thu không chịu thuế GTGT + Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Câu 17
Hỏi:
Công ty đã gởi hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên (sử dụng nước dưới đất phục vụ sản xuất) thực hiện theo Quyết định số 22/QĐ-UBND (03/6/2011) đơn giá tính thuế là: 4.000 đồng/m3.
Vào ngày 03/4/2014, tại hội nghị triển khai chính sách thuế mới tại Cục Thuế, tôi được hướng dẫn quyết toán theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND (ngày 15/7/2013) thì đơn giá là: 5.000 đồng/m3. Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn điều chỉnh quyết toán thuế tài nguyên năm 2013.
Đáp:
Theo Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp đơn vị chị đã nộp tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm 2013 nhưng phát hiện sai sót về giá tính thuế tài nguyên thì lập bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và nộp lại tờ khai quyết toán thuế bổ sung theo mẫu 02/TAIN cho cơ quan thuế.
Câu 18
Hỏi:
Công ty có nguồn cá thu mua của người dân, vừa có cá do Công ty tự nuôi, khi bán nội địa thì ghi thuế suất thuế GTGT như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, Công ty bán sản phẩm cá mua của người dân và cá tự sản xuất thuộc sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Câu 19
Hỏi:
Công ty đang sử dụng hóa đơn XK, theo quy định mới thì phải chuyển sang sử dụng hóa đơn GTGT nhưng loại hóa đơn GTGT của Công đã đặt in trước đây,đã đăng ký phát hành không có tiếng Anh và thiếu nhiều thông tin như hợp đồng, số cost, số sill, ngày tàu chạy…? Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn thực hiện tạo điều kiện thuận lợi Công ty.
Đáp:
Đối với các hoá đơn xuất khẩu, trường hợp Công ty đã đặt in và thông báo phát hành trước thời điểm Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa sử dụng hết, nếu có nhu cầu thì vẫn được tiếp tục sử dụng. Đến ngày 01/6/2014 cơ quan thuế sẽ không tiếp nhận thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp Công ty đã đăng ký trước ngày 01/6/2014 thì phải đăng ký số lượng hóa đơn còn tồn chưa sử dụng gửi đến cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng chậm nhất đến ngày 31/7/2014.
Để thể hiện được nhiều thông tin riêng trên hóa đơn GTGT, Công ty có thể đặt in riêng loại hóa đơn GTGT dành cho hoạt động xuất khẩu (cần đảm bảo quy định về hình thức của hóa đơn GTGT).
Câu 20
Hỏi:
Thuế suất thuế GTGT như thế nào đối với các sản phẩm từ cá như các loại philê, cá nguyên con, cá cắt khúc, thịt vụn, dè cá, kỳ cá, bong bóng, bao tử?
Đáp:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, đối với các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Câu 21
Hỏi:
Trong 03 tháng đầu năm 2014, Công ty tôi đã xuất hóa đơn GTGT bán mặt hàng cám đã xuất hóa đơn và không tính thuế, đã kê khai thuế. Nay theo hướng dẫn của Cục Thuế thì mặt hàng này chịu thuế 5%. Vậy tôi phải điều chỉnh hóa đơn, kê khai lại như thế nào?
Đáp:
Tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định: “Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Theo đó, đề nghị Công ty của bạn phối hợp với người mua hàng lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời Công ty lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Công ty và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Câu 22
Hỏi:
Cá phi lê không khai thuế áp dụng vào thời điểm nào của năm 2014?
Thuế suất thuế GTGT khi bán các mặt hàng mỡ cá tra, bột xương cá tra, máu cá tra chưa qua sơ chế, nước máu cá đã qua hệ thống xử lý nước thải?
Đáp:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Thời điểm áp dụng quy định nêu trên là từ ngày 01/01/2014.
Trường hợp sản phẩm thu hồi như mỡ cá, bột xương cá, máu cá, nước máu cá đã được chế biến thành sản phẩm khác thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo mặt hàng đó.
Ví dụ:
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnđã chê biến thành thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi thì phải tính thuế GTGT là 5%.
– Sản phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác đã qua chế biến, tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất của sản phẩm khác là 10%.
Câu 23
Hỏi:
Công ty TNHH MTV TM XNK Tân Phát Chợ Mới được chuyển đổi loại hình từ DNTN. Đề nghị Cục Thuế cho biết có thuộc trường hợp đặt in hóa đơn lần đầu theo quy định mới không?
Đáp:
Theo quy định tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 về quản lý hóa đơn thì doanh nghiệp chuyển đổi loại hình không thuộc đối tượng in hóa đơn lần đầu phải đăng ký với cơ quan thuế. Công ty cần lưu ý khi thay đổi tên doanh nghiệp trên hóa đơn phải thông báo phát hành theo quy định.
Câu 24
Hỏi:
Doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN năm 2011 phát sinh số lỗ là 130 triệu đồng. Sang năm 2012 doanh nghiệp phát sinh lãi là 100 triệu đồng nhưng doanh nghiệp không chuyển số lỗ từ năm 2011 sang, do đó năm 2012 doanh nghiệp tính và nộp thuế TNDN bình thường. Vừa rồi, khi quyết toán thuế TNDN năm 2013 doanh nghiệp phát sinh lãi là 140 triệu đồng. Vậy xin hỏi doanh nghiệp được chuyển số lỗ 130 triệu của năm 2011 vào năm 2013 không?
Đáp:
Theo nguyên tắc chuyển lỗ khi quyết toán thuế TNDN, nếu DN bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo; thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Do đó, năm 2011 Công ty phát sinh lỗ 130 triệu, năm 2012 phát sinh thu nhập chịu thuế 100 triệu thì Công ty phải chuyển toàn bộ số lỗ 130 triệu của năm 2011 vào thu nhập chịu thuế năm 2012, số lỗ còn lại của năm 2011 là 30 triệu Công ty được chuyển vào các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm 2012.
Do vậy, Công ty được kê khai bổ sung, điều chỉnh kê khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp tính đến thời kỳ điều chỉnh kê khai thuế có phát sinh số thuế TNDN nộp thừa thì Công ty được trừ vào số thuế phát sinh phải nộp hoặc đề nghị hoàn trả.
Câu 25
Hỏi:
- Công ty nuôi cá tra, thu hoạch đem bán cho DN khác, trước đây cá tra là mặt hàng không chịu thuế nên Công ty không được khấu trừ thuế đầu vào, nay nếu theo quy định mới thì trường hợp bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT, vậy xin hỏi DN A có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho mặt hàng cá tra không?
- Một số tỉnh hiện nay đã triển khai như sau: Mặt hàng phi lê cá ba sa, cá tra đông lạnh, phế phẩm thu hồi như đầu, da, xương, mỡ, bao tử cá khi bán ra phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT áp dụng thuế suất 5%, Cty chúng tôi đã mua sản phẩm này của họ đều được xuất hóa đơn có thuế suất là 5%. Vậy xin hỏi có được khấu trừ thuế đầu vào hay không?
Đáp:
- Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
– Trường hợp DN trực tiếp nuôi cá tra, thu hoạch bán ra mặt hàng này là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế, do đó không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Riêng trường hợp Công ty tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
– Trường hợp DN A chỉ thu mua cá của người sản xuất rồi bán ra mặt hàng này thuộc sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động này được khấu trừ.
- Mặt hàng phi lê cá ba sa, cá tra đông lạnh, phế phẩm thu hồi từ hoạt động sơ chế thông thường cho ra các mặt hàng như đầu, da, xương, mỡ, bao tử cá, máu cá… hiện nay được một số tỉnh hướng dẫn DN khi bán ra phải tính và nộp thuế GTGT theo thuế suất 5%, Công ty đã mua sản phẩm này của họ thì được khấu trừ thuế.
Câu 26
Hỏi:
Xin cho hỏi có phải từ ngày 01/01/2014, tất cả tài sản cố định từ 30 triệu trở lên sẽ không được khấu trừ thuế?
Trả lời:
Luật thuế GTGT sửa đổi đã bỏ quy định: “thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”. Điều này không có nghĩa là thuế GTGT của TSCĐ từ 30 triệu trở lên từ ngày 01/01/2014 sẽ không được khấu trừ thuế mà quy định mới là: Vẫn được khấu trừ thuế GTGT của TSCĐ trong các trường hợp khác, như:
– Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụngcho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành TSCĐ là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng tại các khâu sản xuất, chế biến được khấu trừ.
Câu 27
Hỏi:
Chứng từ chuyển khoản qua NH đối với hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng theo quy định mới là như thế nào?
Đáp:
Tại Điều 14, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định: Được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn GTGT được thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT.
Theo quy định nêu trên thì chỉ áp dụng đối với hóa đơn GTGT, riêng hóa đơn bán hàng không bắt buộc phải thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, nếu hóa đơn bán hàng thanh toán bằng tiền mặt thì không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Câu 28
Hỏi:
Doanh nghiệp có vùng nuôi cá, những chi phí phát sinh tại vùng nuôi như: Thuê chiếc xuồng của người dân để chở cá từ vùng này sang vùng kia, có khi thuê xe honda đầu, có khi thuê người dân sửa chữa linh tinh. Như vây, Công ty lập bảng kê mẫu 01 để đưa vào chi phí được không?
Đáp:
Theo quy định tại Khoản 2.4, Điều 6, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Do đó, chỉ các hàng hóa, dịch vụ nêu trên DN được lập bảng kê thu mua kèm theo chứng từ thanh toán (phiếu chi tiền hoặc biên nhận có ký tên người nhận tiền) nếu người bán hàng, cung ứng dịch vụ không có hóa đơn.
Câu 29
Hỏi:
Trường hợp các khoản chi của Công ty như nêu trên có giá trị trên 2 triệu thì có khấu trừ thuế TNCN không?
Đáp:
– Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Chương I và Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Chương IV, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân thuê sửa chữa chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kếtgửi tổ chức trả thu nhập đểtạm thời chưa khấu trừ thuế.Cá nhân làm cam kết chịu trách nhiệm về bản cam kết, nếu phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Câu 30
Hỏi:
Theo công văn 178/CT-TTHT ngày 12/02/2014 của Cục Thuế tỉnh An Giang đã hướng dẫn 01 DN trong tỉnh về mặt hàng củi trấu (trấu ép thành viên) thuộc mặt hàng không khai thuế GTGT. Tại hội nghị này đã hướng dẫn mặt hàng này áp dụng thuế suất 5%. Xin hỏi thuế suất 5% này áp dụng vào thời gian nào?
Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn rõ vấn đề này về thời gian áp dụng thuế suất 5% và các hóa đơn đã xuất, đã khai không tính thuế thì nay có phải điều chỉnh không?
Đáp:
Đối với thuế suất thuế GTGT mặt hàng củi trấu (trấu đã ép thành dạng viên, thanh, khối…) chưa được chế biến thành sản phẩm khác, trước đây đã có hướng dẫn của Tổng cục Thuế (tại văn bản số 4472/TCT-CS ngày 05/11/2010) xác định: “Mặt hàng trấu ép là sản phẩm trồng trọt chỉ qua sơ chế, chưa được chế biến thành sản phẩm khác. Nếu sản phẩm này do tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; Mặt hàng trấu ép bán ra ở khâu kinh doanh thương mại thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5%.”
Nay theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm trồng trọtthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Do đó, mặt hàng này không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, thời điểm áp dụng quy định này từ ngày 01/01/2014. Cục Thuế đã hướng dẫn doanh nghiệp không tính thuế GTGT mặt hàng này.
Tuy nhiên, giữa các tỉnh đã có sự chưa thống nhất nhau về mặt hàng này, một số tỉnh triển khai không tính thuế, một số tỉnh triển khai tính thuế 5%. Cục Thuế đã có văn bản đề nghị Tổng cục Thuế có hướng dẫn để các tỉnh áp dụng thống nhất. Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn của cấp trên, từ ngày 31/3/2014, Cục Thuế đã hướng dẫn DN tính thuế mặt hàng này là 5%.
Trường hợp các DN đã áp dụng mức thuế khác hoặc không tính thuế mặt hàng này thì không điều chỉnh và chờ có hướng dẫn của Tổng cục Thuế để thực hiện thống nhất.
Câu 31 Cty CP XNK Nông sản Thực phẩm AG
Hỏi:
Các mặt hàng cá tra, thủy sản chỉ qua sơ chế thông thường cắt phi-lê thuộc nhóm thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến chịu thuế suất 5% hay nhóm sản phẩm chăn nuôi chưa qua chế biến không phải tính thuế GTGT?
Từ ngày 01/01/2014 Công ty đã xuất hóa đơn có thuế 5%. Nay có phải điều chỉnh kê khai thuế hay không?
Đáp:
Theo quy định tại điểm 7, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT thì mặt hàng cá tra xẻ thịt, cắt phi-lê thuộc nhóm sản phẩm thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế xuất 5%.
Thực phẩm tươi sống còn được giải thích: “Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.”
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”.
Như vậy, chỉ nhóm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngsẽ không tính thuế; riêng nhóm Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khácvẫn tính thuế 5%.
Mặt hàng cá tra cắt phi-lê vừa thuộc nhóm thực phẩm tươi sống vừa thuộc nhóm sản phẩm chăn nuôi chưa qua chế biến. Thời gian qua, việc triển khai áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng này giữa các tỉnh đã có sự chưa thống nhất nhau, một số tỉnh triển khai không tính thuế, một số tỉnh triển khai tính thuế 5%. Cục Thuế đã có văn bản đề nghị Tổng cục Thuế có hướng dẫn để các tỉnh áp dụng thống nhất.
Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn của cấp trên, từ ngày 31/3/2014, Cục Thuế đã hướng dẫn DN không tính thuế mặt hàng này.
Trường hợp các DN đã tính thuế 5% hoặc không tính thuế mặt hàng này thì không điều chỉnh và chờ có hướng dẫn của Tổng cục Thuế để thực hiện thống nhất. Các DN, HTX nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn đầu vào có thuế 5%.
Câu 32
Hỏi:
Công ty chúng tôi khấu trừ thuế TNCN của người lao động có vướng mắc như sau: Theo quy định thì mẫu cam kết của cá nhân (mẫu số 23/CK-TNCN) thì được khai từ khi được cấp mã số thuế, nếu trong năm 2013 cá nhân chưa có MST, khi quyết toán năm 2013 có được áp dụng cho cả năm không? Hay chỉ được tính kể từ khi cam kết?
Đáp:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn về thuế TNCN, trường hợp Công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 23/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập (cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm cam kết) Công ty không khấu trừ thuế. Do đó khoảng thời gian mà Công ty chưa nhận được Bản cam kết thì Công ty vẫn phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN của cá nhân đó.
Câu 33
Hỏi:
Xí nghiệp là Chi nhánh của Công ty ở TP HCM. Xin hỏi khi XN mua hàng nông sản rồi chuyển về Công ty mẹ thì không phải xuất hóa đơn, vậy các chi phí liên quan như vận chuyển thu mua, bảo quản… thì hạch toán như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Thông tư số 156/2013 ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, trường hợp Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh thu mua và chế biến gạo tại địa bàn tỉnh An Giang, sau đó điều chuyển gạo về trụ sở chính, Chi nhánh phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho trụ sở chính.
Trường hợp khi điều chuyển hàng hóa về trụ sở chính có phát sinh các chi phí liên quan thì Chi nhánh hạch toán riêng, cuối tháng tập hợp các khoản chi phí phát sinh và chuyển kết quả này về trụ sở chính để hạch toán, Xí nghiệp không phải xuất hóa đơn GTGT đối với các khoản chi phí này.
Câu 34
Hỏi:
Trường hợp các hóa đơn đặc thù như điện, nước, bưu chính, viễn thông được thiết kế theo mẫu A5 nên kích thước nhỏ, nếu ghi đầy đủ tên đơn vị, địa chỉ thì không đủ chỗ trên giấy, buộc người lập phải viết tắt, vậy thì có được xem là hợp lệ không?
VD: Tên đơn vị:Công ty Điện lực An Giang – Điện lực Long Xuyên
Nhưng hóa đơn đặc thù không thể viết đầy đủ nên viết tắt là Điện lực Long Xuyên được không?
Đáp:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 64/2013/TT-BTC về hóa đơn thì Công ty không được viết tắt tên đơn vị mà cần thu nhỏ cở chữ để bố trí phù hợp trên khổ giấy A5, có thể thể hiện tên đầy đủ thành 02 dòng.
Câu 35
Hỏi:
Theo Thông tư 219/2013 về thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Trường hợp CSKD phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi CQT công bố QĐ kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
Vậy nếu trong kỳ khai thuế GTGT tháng 3/2014, Công ty phát hiện 1 hóa đơn đầu vào còn sót của tháng 01/2014 thì có được kê khai hóa đơn đó trên Tờ khai thuế và Bảng kê mua vào (PL01-2/GTGT) của tháng 3 không? Hay là phải làm điều chỉnh, bổ sung lại tờ khai thuế của tháng 01/2014.
Trường hợp điều chỉnh lại tờ khai thuế của tháng 01 thì có phải điều chỉnh lại số thuế đầu vào được khấu trừ của tờ khai tháng 02 để số thuế GTGT khấu trừ được liên tục hay không?
Đáp:
Trường hợp trong kỳ khai thuế tháng 3/2014, Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào tháng 01/2014 còn thiếu trên tờ khai, thì thủ tục điều chỉnh như sau:
– Trường hợp Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” chỉ tiêu 38 trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế tháng 03/2014.
Hồ sơ Công ty nộp cho cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ của kỳ tình thuế tháng 01/2014;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Câu 36
Hỏi:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5 thông tư 219/2013. Khi lập hồ sơ khai thuế GTGT thì Công ty kê khai hóa đơn thuộc đối tượng tại khoản 5 điều 5 vào mục “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” của bảng kê mẫu số: 01-1/GTGT (bán ra), mẫu số: 01-2/GTGT (mua vào).
Ngoài ra, những đối tượng khác thuộc điều 5 của Thông tư này thì có kê khai vào mục này như đối tượng tại khoản 5 điều 5 nêu trên không?
Trả lời:
Những đối tượng khác thuộc điều 5 của Thông tư này thì vẫn phải khai vào mục “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
Câu 37
Hỏi:
Theo quy định mới về hóa đơn quy định loại hóa đơn xuất khẩu không còn sử dụng kể từ ngày 01/3/2014. Vậy Công ty hiện đang tồn nhiều cuốn hóa đơn xuất khẩu chưa sử dụng, Công ty sẽ phải xử lý như thế nào?
Đáp:
Căn cứ Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị đính số 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ 01/3/2014 đã bãi bỏ loại hóa đơn xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu được sử dụng hóa đơn GTGT.
Đề nghị Công ty tạm thời sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu, việc tiếp tục sử dụng số đã in hiện đang còn tồn nhiều hay vấn đề hủy bỏ như thế nào sẽ được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư sẽ ban hành tới đây.
Câu 38
Hỏi:
Đề nghị hướng dẫn cách áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chánh theo Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 và Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính:
Các mức xử phạt tiền nêu trong các quy định nêu trên tính theo từng vụ việc phát sinh hay tính theo số lỗi vi phạm trong một vụ việc.
Đáp:
Theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thì một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn chỉ bị xử phạt một lần; Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn hoặc vi phạm hành chính về hóa đơn nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; Trường hợp các hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Câu 39
Hỏi:
Xin hỏi về thuế suất mặt hàng cám, trấu củi, trấu viên là bao nhiêu ?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bán mặt hàng cám, trấu củi, trấu viên (củi trấu) thuộc nhóm áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% không phân biết bán cho đối tượng nào.
Câu 40
Hỏi:
Trước đây mặt hàng nhập khẩu như bắp không có thuế GTGT nhập khẩu nhưng từ tháng 01/2014 mặt hàng bắp đã có thuế GTGT nhập khẩu, vậy khi DN bán mặt hàng bắp có phải nộp thuế GTGT đầu ra hay không? đơn vị bán là đơn vị sản xuất thức ăn gia súc (Cty CP XNK Nông sản thực phẩm An Giang)
Đáp:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Do đó DN bán mặt hàng bắp cho DN, HTX khác không phải tính thuế GTGT, thuế GTGT nhập khẩu được khấu trừ thuế đầu vào.
Câu 41
Hỏi:
1/ Thuế suất đối với hoạt động gia công cá phi lê là bao nhiêu?
2/ Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản gần đây thì DN bán các mặt hàng không phải tính thuế GTGT chỉ áp dụng đối với DN mua áp dụng phương pháp khấu trừ. Vậy làm sao DN bán nhận biết DN mua nộp thuế theo phương pháp nào?
3/ Con cá trước khi phi lê không chịu thuế hay sau khi phi lê không chịu thuế? nếu chịu thuế thì thuế suất là bao nhiêu?
Đáp:
1/ Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Do đó, chỉ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành sản phẩm khác được bán ở khâu kinh doanh thương mại không phải tính thuế GTGT, hoạt động gia công vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất của mặt hàng này là 5%.
2/ Theo quy định tại văn bản pháp quy (Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngcho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Theo đó, DN không cần biết DN mua thuộc diện nộp thuế theo phương pháp gì mà cần quan tâm nếu người mua là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khácthì phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Trường hợp muốn xem thông tin đăng ký của NNT, Công ty có thể tra cứu trang thông tin điện tử của ngành thuế tại chuyên mục “Tra cứu thông tin người nộp thuế”.
3/ Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, cá phi lê được xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, khi Công ty bán mặt hàng này cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động này được khấu trừ.
Câu 42
Hỏi:
Tại Khoản 01 – Điều 12 – Thông tư 64/2013/TT-BTC qui định hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì cơ quan thuếkhông cấp hoá đơn.
Tại Khoản 25 – Điều 04 – Thông tư số 219/2013/TT-BTC qui định hộ, cá nhân không kinh doanh có mức doanh hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo những qui định nêu trên, doanh nghiệp có vướng mắc như sau: Khi DN mua hàng hoá dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh thì trên cơ sở nào để DN xác định được là hộ, cá nhân không kinh doanh có mức doanh hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống để DN không yêu cầu họ đi mua hoá đơn lẻ để làm chứng từ thanh toán.
Đáp:
Căn cứ chính sách về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNBCN, hóa đơn, chứng từ hiện hành đã quy định thì:
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê bất động sản thuộc đối tượng kinh doanh được cơ quan quản lý thuế trực tiếp tại địa phương quản lý thuế theo phương pháp khoán (theo Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) có doanh thu của một hoặc nhiều bất động sản cho thuê mà tổng doanh thu tính theo năm bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo qui định của pháp luật về thuế GTGT thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán.
Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế khoán được mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng, cung cấp cho bên đi thuê bất động sản.
– Trường hợp cá nhân không kinh doanh ký hợp đồng với Công ty để cho thuê mặt bằng lắp đặt trạm thu phát sóng viễn thông, nếu doanh thu cho thuê thấp (doanh thu làm căn cứ xác định là tổng doanh thu của tất cả các hợp đồng mà cá nhân cho thuê) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (theo quy định tại khoản 12, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP) thì về nguyên tắc cá nhân không phải lập hóa đơn. Công ty được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ kèm theo chứng từ chi trả tiền có ký nhận của người cho thuê để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.
Trường hợp Công ty và cá nhân cho thuê mặt bằng có ký hợp đồng với thỏa thuận cá nhân chịu trách nhiệm liên hệ cơ quan thuế để cấp hóa đơn lẻ, khi cá nhân có yêu cầu thì cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ và cá nhân cho thuê phải kê khai nộp thuế theo quy định.
– Trường hợp Công ty chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động thực hiện các dịch vụ, đây là khoản tiền công, tiền thù lao, nếu số tiền chi trả từ hai triệu đồng trở lên thì đơn vị phải khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân. Đồng thời đơn vị phải xuất biên lai khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.
Câu 43
Hỏi:
Đơn vị tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu và đảm bảo kinh phí. Năm 2013 đon vị tôi có phát sinh hoạt động thu tiền mà Công ty đòi phải có hóa đơn. Đơn vị có được đề nghị Cục Thuế cấp hoá đơn GTGT để cung cấp cho người mua không hay là phải mua hoá đơn lẻ?
Đáp:
Hoạt động cung cấp dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cũng phải khai thuế, nộp thuế như hoạt động kinh doanh của DN.
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT thì đơn vị được tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ nếu chấp hành chế độ kế toán, chứng từ hoá đơn mà không phụ thuộc điều kiện có doanh thu từ hoạt động chịu thuế GTGT phải đạt trên 1 tỷ đồng/năm.
Về thủ tục, đơn vị đang hoạt động phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan thuế địa phương (Mẫu số 06).
Câu 44
Hỏi:
Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Chi nhánh là cơ sở sản xuất trực thuộc ở khác tỉnh với Côn ty khi chuyển hàng về Công ty phải xuất hóa đơn và khai thuế GTGT, nhưng theo quy định mới thì hàng nông sản xuất về Công ty mẹ không phải khai thuế. Vậy xin hỏi chúng tôi phải thực hiện vấn đề này như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có Chi nhánh sản xuất trực thuộc đóng trên địa bàn tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì:
– Nếu Chi nhánh có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
– Nếu Chi nhánh không thực hiện hạch toán kế toán thì Công ty khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có Chi nhánh. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra.
Trường hợp, mặt hàng mà Chi nhánh sản xuất là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thuộc diện không phải tính thuế trên khâu thương mại thì khi chuyển hàng hóa về Công ty, Chi nhánh không sử dụng hóa đơn GTGT mà được sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để điều chuyển hàng hóa. Công ty và Chi nhánh không phải tạm nộp thuế GTGT đối với mặt hàng này tại địa phương nơi sản xuất.
Câu 45
Hỏi:
Tại Điều 7 của Thông tư số 219/2013 qui định về giá tính thuế như sau:
– Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất)dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
– Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ)là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
– Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Theo những qui định nêu trên, doanh nghiệp có một số vướng mắc như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào đã khấu trừ thuế hoá đơn đầu vào, sau đó xuất tiêu dùng nội bộ thì được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ thêm môt lần nữa, như vậy là đã khấu trừ thuế hai lần. Việc khấu trừ thuế hai lần trong trường hợp nêu tại khoàn 3 có bị xử phạt hay không.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại nêu tại khoản 5 thì phải kê khai, tính nộp thuế theo khoản 3 (hàng hoá, dịch vụ biếu, tặng, cho) hay khoản 4 (hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ).
Đáp:
Theo quy định về thuế GTGT mà DN đã trích dẫn nêu trên, nội dung đã được hướng dẫn rõ:
– Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DN khi mua vào đã khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng, sau đó xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóathì DN phải xuất hóa đơn để kê khai thuế; đồng thời được trừ thuế đầu vào tương ứng, từ đó số thuế GTGT phát sinh là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, DN dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Câu 46
Hỏi:
1/ DN có doanh thu năm 2013 trên 20 tỷ đồng, xin hỏi kể từ tháng 01/2014 DN áp dụng kê khai theo tháng có đúng không ?
2/ Hóa đơn GTGT theo mẫu mới chỉ có người bán và người mua ký tên, nếu DN ủy quyền cho cấp dưới bán hàng ký tên và đóng dấu phía trên góc trái hóa đơn, còn nếu chủ DN muốn trực tiếp ký hóa đơn thì ký và đóng dấu trực tiếp lên chữ ký có đúng không?
Đáp:
1/ Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, việc khai thuế theo quý hay theo tháng được thực hiện trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Theo đó, trường hợp Công ty mới hoạt động giữa năm 2013 đã áp dụng khai thuế theo tháng thì cả thời kỳ năm 2013 và năm 2014 Công ty thuộc diện khai thuế theo tháng, nếu doanh thu của năm 2014 trên 20 tỷ à Từ tháng 01/2015 Công ty khai thuế theo tháng và ổn định cho 3 năm (năm 2015, năm 2016 và năm 2017).
2/ Tại Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC có hướng dẫn về cách lập hóa đơn ở tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”. Trường hợp chủ DN không ủy quyền cho người bán hàng thì trực tiếp ký tên, đóng dấu vào hóa đơn.
Câu 47
Hỏi:
1/ Cty mẹ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có đơn vị trực thuộc, có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, kê khai thuế GTGT ngoài tỉnh, vậy hỏi đơn vị trực thuộc kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp?
2/ Cty mua mặt hàng gạo trực tiếp từ nông dân, sau đó Cty bán ra, vậy hỏi thuế GTGT liên quan có được khấu trừ đầu vào không?
Đáp:
1/ Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, trường hợp Cty mẹ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn vị trực thuộc kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà không phụ thuộc doanh số hoạt động.
2/ Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, mặt hàng gạo của người nông dân tự sản xuất, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Cty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo (chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường) rồi bán lại cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải tính thuế GTGT; thuế GTGT đầu vào liên quan hoạt động mua bán này được khấu trừ.
Câu 48
Hỏi:
Theo Cục Thuế triển khai thì hóa đơn mua hàng có giá trị trên 20 triệu phải thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy xin hỏi Công ty thuê nhà của hộ gia đình trên 20 triệu đồng/năm và được cơ quan thuế cấp hóa đơn bán hàng nhưng hộ gia đình không có số tài khoản ngân hàng buộc Công ty phải trả tiền mặt và hộ gia đình đã nộp thuế đầy đủ, Công ty có được tính vào chi phí không?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế Thu nhập doanh nghiệp thì chỉ được tính vào chi phí đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Câu 49
Hỏi:
Tôi có vướng mắc nhờ quý cơ quan giải đáp về việc khấu trừ thuế GTGT:
Trường hợp 02 DN có quan hệ mua bán và thực hiện thanh toán tiền hàng theo hình thức cấn trừ công nợ thì có được khấu trừ thuế GTGT?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, phương thức thanh toán cấn trừ công nợ cũng được xem là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nếu đảm bảo các điều kiện như việc bù trừ này đã được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán; hai bên có biên bản đối chiếu cụ thể về số công nợ; số tiền còn lại sau khi cấn trừ được thanh toán qua ngân hàng.
Cá nhân KD có phải đóng thuế TNCN.
Gia đình tôi kinh doanh ngành ăn uống, tôi đã đóng thuế môn bài, thuế hàng tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân nữa không? Cách tính thuế như thế nào?
Trả lời:
Từ 01/01/2009 gia đình bạn phải đóng các loại thuế Môn bài; GTGT và thuế TNCN (chuyển từ thuế TNDN sang nộp thuế TNCN)
– Cách tính thuế TNCN:
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh = Tổng thu nhập chịu thuế – các khoản đóng góp BHXH, BHYT- Giảm trừ gia cảnh và từ thiện.
Sau đó áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp.
Phương pháp tính thuế đối với cá nhân đồng sở hữu cho thuê tài sản
Việc sở hữu đồng tài sản cho thuê mà doanh thu trên 100 triệu/năm thì có phải chia đôi doanh thu cho từng thành viên hay chỉ tính cho 1 người làm đại diện
Trả lời: Điểm c khoản 1 Điều 4 của TT92
- c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng năm – tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng
Quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân KD
Cá nhân kinh doanh thì có phải làm quyết toán thuế TNCN vào cuối năm?
Trả lời
Căn cứ vào điểm 5 Điều 25 của TT92/2015 thì
5. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. (Trước đây thông tư 156 có hướng dẫn vấn đề có quyết toán thuế TNCN của kinh doanh, nhưng TT92 đã bỏ). Ngoài ra thì theo TT92 thì cách tính thuế của cá nhân kinh doanh là bằng theo 1 tỷ lệ =doanh thu *Tỷ lệ (Mà ko còn giảm trừ gia cảnh hay giảm trừ bản thân gì cả)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
=>Vậy thu nhập của cá nhân kinh doanh ko phải quyết toán thuế TNCN (trước đây thì có)
Các khoản thu nhập không tính vào TNCT
Những khoản tiền mà Cty chi cho người lao động nhận được như đám hiếu, đảm hỷ (tức là đám cưới, đám giỗ …)cho bản thân cũng như cho người lao động phù hợp mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” thì đây có phải là 1 khoản thu nhập chịu thuế TNCN?
Trả lời:
Theo như Điểm 5 Điều 11 của TT92
5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2 của TT92 cho TT111 (về các khoản ko tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
=>Vậy phù hợp theo quy định của thuế TNDN tức là ko quá 1 tháng lương bình quân của năm thì ko phải chịu thuế TNCN.
Không quá 1 tháng lương bình quân của năm được hiểu như thế nào?
Theo như điểm 2.30 Điều 40 của TT96 (về thuế TNDN)
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Xác định TNCT từ khoản thu nhập từ tiền nhà ở, điện, nước mà DN cung cấp
Tiền nhà ở, điện nước mà người lao động ở tại các nhà ở mà do DN xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động tại Khu công nghiệp; Khu kinh tế, địa bàn xã hội khó khăn thì có phải chịu thuế TNCN?
Trả lời:Theo như Điểm 2 Điều 11 của TT92 sửa đổi . Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 của TT111 về các khoản thu nhập tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
=>Vậy nếu mà tiền nhà do DN xây dựng cho nhân viên ở mà DN trong khu công nghiệp, tại khi tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.SẼ KO TÍNH VÀO THU NHẬP CHỊU THUẾ TNCN
+ Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
=> NẾU MÀ CÁ NHÂN Ở TẠI TRỤ SỞ LÀM VIỆC THÌ TÍNH THEO TỶ LỆ. NHƯNG TRONG THỰC TẾ NẾU CÓ Ở CŨNG KO AI KHAI BÁO LÀM GÌ
+ Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
=>Tức ko tính quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà. Tức giữa 2 so sánh giữa số 15%*thu nhập chịu thuế và số tiền thuê nhà trả hộ, số nào nhỏ thì lấy). NẾU MÀ CTY TRẢ HỘ TIỀN THUÊ NHÀ
Ví dụ: Thu nhập lương 1 tháng chưa bao gồm tiền thuê nhà lá 10 triệu/tháng thì 15% của 10 triệu là 1,5 triệu. Cty thuê nhà và trả hộ tiền thuê nhà là 3 triệu/tháng thì tính tiền thuê nhà vào thu nhập chịu thuế TNCN là 1,5 triệu.
Lỗ của hoạt động chuyển nhượng có được trừ vào TNCT
Lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản có đươc phép chuyển vào thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD.
Và Lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì được chuyển lỗ trong vòng bao nhiêu năm.
Trả lời:
Theo như điểm 2 của CV2512/TCT-CS ngày 24/06/2015
2. Về xác định thu nhập tính thuế tại Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
=>Tức là nếu có lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sẽ được bù trư với với thu nhập hoạt động SXKD, sau đó nếu còn lỗ nữa thì sẽ được chuyển lỗ theo thời gian quy định là không qua 5 năm, kể từ sau năm phát sinh lỗ.
Điều kiện để đưa khoản tổn thất do thiên tai vào CP hợp lệ.
Giá trị tổn thất do thiên tai , hoặc hàng hóa bị hư hỏng thì CẦN HỒ SƠ GÌ ĐỂ THUẾ CHẤP THUẬN LÀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ? Có cần những chứng từ như Văn bản gửi Chi cục thuế; Văn bản gửi Ủy ban nhân dân nữa hay không?
Trả lời: theo như điểm 4 của CV 2512/TCT-CS ngày 24/06/2015
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
=> Như vậy đối với hàng hóa hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì không cần phải có Văn bản gửi Chi cục thuế; Văn bản gửi Ủy ban nhân dân nữa.
Xác định PP kê khai thuế GTGT đối với đơn vị trực thuộc.
Cty mẹ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có đơn vị trực thuộc, có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, kê khai thuế GTGT ngoài tỉnh, vậy hỏi đơn vị trực thuộc kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp?
Đáp:
1/ Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, trường hợp Cty mẹ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn vị trực thuộc kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà không phụ thuộc doanh số hoạt động.
Thuế GTGT hàng nông sản mua trực tiếp của nông dân.
Cty mua mặt hàng gạo trực tiếp từ nông dân, sau đó Cty bán ra, vậy hỏi thuế GTGT liên quan có được khấu trừ đầu vào không?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, mặt hàng gạo của người nông dân tự sản xuất, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Cty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo (chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường) rồi bán lại cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải tính thuế GTGT; thuế GTGT đầu vào liên quan hoạt động mua bán này được khấu trừ.
Phương thức thanh toán đối với hóa đơn trên 20 triệu.
Theo Cục Thuế triển khai thì hóa đơn mua hàng có giá trị trên 20 triệu phải thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy xin hỏi Công ty thuê nhà của hộ gia đình trên 20 triệu đồng/năm và được cơ quan thuế cấp hóa đơn bán hàng nhưng hộ gia đình không có số tài khoản ngân hàng buộc Công ty phải trả tiền mặt và hộ gia đình đã nộp thuế đầy đủ, Công ty có được tính vào chi phí không?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế Thu nhập doanh nghiệp thì chỉ được tính vào chi phí đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán tiền hàng theo phương thức cấn trừ công nợ.
Tôi có vướng mắc nhờ quý cơ quan giải đáp về việc khấu trừ thuế GTGT:
Trường hợp 02 DN có quan hệ mua bán và thực hiện thanh toán tiền hàng theo hình thức cấn trừ công nợ thì có được khấu trừ thuế GTGT?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, phương thức thanh toán cấn trừ công nợ cũng được xem là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nếu đảm bảo các điều kiện như việc bù trừ này đã được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán; hai bên có biên bản đối chiếu cụ thể về số công nợ; số tiền còn lại sau khi cấn trừ được thanh toán qua ngân hàng.