Điều kiện hoàn thuế GTGT dự án đầu tư

Last updated on Tháng Một 7th, 2024 at 12:48 sáng

Yêu cầu về điều kiện, hồ sơ và các thủ tục liên quan đến việc hoàn thuế GTGT dự án đầu tư là một quá trình phức tạp, được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Luật thuế GTGT đề cập đến việc hoàn thuế GTGT đối với phần thuế GTGT mua vào trong giai đoạn đầu tư, nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định. Điều này mang lại khả năng thực hiện hoàn thuế với số thuế GTGT tương ứng. Hãy khám phá thêm về quy trình hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư trong bài viết dưới đây!

hoàn thuế gtgt dự án đầu tư

>> Tham khảo: Dự án đầu tư mới là gì? Những vai trò quan trọng của dự án đầu tư mới

Điều kiện hoàn thuế GTGT dự án đầu tư

Tại Điều 3, Khoản 1 của Thông tư 130/2016/TT-BTC chi tiết quy định như sau:

Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư sau khi đã đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc từ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư và chưa bắt đầu hoạt động, nếu thời gian đầu tư kéo dài từ 01 năm trở lên, có quyền hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho dự án theo từng năm, trừ khi có hướng dẫn khác tại điểm c của Khoản 3 Điều này.

Trong trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng tích lũy từ hàng hóa và dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư đạt từ 300 triệu đồng trở lên, được quyền hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

hoàn thuế gtgt dự án đầu tư

Hoàn thuế GTGT dự án đầu tư được điều chỉnh theo Thông tư 130/2016/TT-BTC:

  1. Dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư:
    • Nếu cơ sở kinh doanh đang hoạt động và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư, thì trong giai đoạn đầu tư, cơ sở kinh doanh cần kê khai riêng cho dự án và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển từ dự án tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
    • Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, thì dự án đó sẽ được hoàn thuế GTGT.
    • Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án chưa được khấu trừ hết và nhỏ hơn 300 triệu đồng, thì phần còn lại sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
  2. Dự án đầu tư mới ở địa bàn khác:
    • Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới ở địa bàn khác, cơ sở đó cần lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh.
    • Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, thì dự án đó sẽ được hoàn thuế GTGT.
    • Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án mới chưa được khấu trừ hết và nhỏ hơn 300 triệu đồng, thì phần còn lại sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
  3. Cơ sở kinh doanh có Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại địa phương khác:
    • Trong trường hợp có quyết định thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại địa phương khác, cơ sở kinh doanh cần lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh.
    • Khi dự án đầu tư đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục liên quan, cơ sở kinh doanh chủ dự án phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh và đã hoàn, chưa hoàn của dự án để chuyển giao cho doanh nghiệp mới thành lập.

Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Thông tư này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT

hoàn thuế gtgt dự án đầu tư

Theo quy định tại điểm c của Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, các điều sau đây được đặc tả cụ thể:

Cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà sẽ chuyển số thuế chưa khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật sang kỳ tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không đóng góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Nếu cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư từ ngày 01/7/2016 nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ, chưa đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, thì không sẽ được hoàn thuế.

b) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư. Điều này bao gồm trường hợp: cơ sở kinh doanh không có giấy phép kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; không có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc không đáp ứng các điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần xác nhận, chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. Điều này áp dụng khi cơ sở kinh doanh trong quá trình hoạt động bị thu hồi giấy phép kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm một trong những loại giấy tờ nêu trên bị thu hồi, hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện rằng cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

d) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016, hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa trong đó tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Quy trình xác định tài nguyên, khoáng sản; giá trị tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định giá trị tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng sẽ tuân theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 của Thông tư này.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT dự án đầu tư

Hồ sơ hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư bao gồm:

  • Bản đề nghị hoàn trả số tiền vào ngân sách nhà nước (theo biểu mẫu 01/HT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
  • Phiếu khai báo thuế GTGT đặc biệt cho dự án đầu tư – Biểu mẫu 02/GTGT.
  • Chứng nhận đầu tư hợp pháp.
  • Các văn bản liên quan đến quá trình xây dựng dự án.
  • Hóa đơn và chứng từ đầu vào liên quan đến dự án đầu tư.
  • Bất kỳ tài liệu giải trình bổ sung nào (nếu có).

Trên đây là thông tin cơ bản liên quan đến việc hoàn thuế GTGT dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. Các doanh nghiệp cần đề cao sự chú ý đến bối cảnh thực tế và so sánh thông tin với các quy định thuế trong văn bản pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.