Kinh doanh vàng luôn là một lựa chọn phổ biến vì tiềm năng lợi nhuận lớn, đặc biệt trong lĩnh vực vàng trang sức. Ngoài các tổ chức và doanh nghiệp, vậy các cá nhân có được kinh doanh vàng trang sức không? Hãy cùng Kế toán Minh Minh khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây nhé!
Có bao nhiêu hoạt động kinh doanh vàng?
1. Sản xuất và kinh doanh vàng miếng
Sản xuất và giao dịch vàng miếng là một hoạt động quan trọng, trong đó Nhà nước kiểm soát độc quyền sản xuất vàng miếng. Tuy nhiên, sau ngày 25/5/2012, các đơn vị đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng trước đây đã chấm dứt hoạt động sản xuất này.
Các loại vàng miếng, bao gồm vàng miếng SJC và vàng miếng từ các đơn vị khác đã được NHNN cấp giấy phép sản xuất trước đây. Hiện đang nằm trong quyền sở hữu hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật. Chúng có thể được mua bán bình thường trên thị trường mà không gặp rào cản nào.
2. Sản xuất – gia công và kinh doanh trang sức, mỹ nghệ
Sản xuất, gia công và kinh doanh vàng trang sức – mỹ nghệ đều là các hoạt động kinh doanh yêu cầu tuân thủ các quy định sau đây:
a) Để tham gia vào hoạt động sản xuất vàng trang sức và mỹ nghệ, bạn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được thành lập hợp pháp và có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Có đủ địa điểm, cơ sở vật chất, và trang thiết bị cần thiết để thực hiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/5/2012), các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức và mỹ nghệ phải:
- Thực hiện việc đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại Ngân hàng Nhà nước nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau thời hạn nêu trên, các doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ sẽ không được phép thực hiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
b) Đối với hoạt động kinh doanh mua bán vàng trang sức và mỹ nghệ, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Được thành lập hợp pháp và có đăng ký kinh doanh mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Có đủ địa điểm, cơ sở vật chất, và trang thiết bị cần thiết để thực hiện hoạt động mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/5/2012), các doanh nghiệp đang hoạt động mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện việc đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh doanh.
c) Các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động gia công cho các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Xuất nhập khẩu vàng
Xuất – nhập khẩu vàng là một phần quan trọng của chính sách tiền tệ và cung cầu vàng của chúng ta. Ngân hàng Nhà nước đã thiết lập quy trình rõ ràng để đảm bảo rằng việc xuất khẩu và nhập khẩu vàng được thực hiện một cách có trật tự và đáng tin cậy. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm cấp giấy phép cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu vàng. Các doanh nghiệp cần có Giấy phép khai thác vàng theo quy định để được cấp giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Đối với các doanh nghiệp chuyên sản xuất vàng trang sức và mỹ nghệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu. Điều này áp dụng cho những doanh nghiệp được công nhận là đủ điều kiện để sản xuất các sản phẩm này. Các doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức và mỹ nghệ có hợp đồng gia công với các đối tác nước ngoài cũng có thể được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm của họ.
Việc xuất khẩu và nhập khẩu vàng, bất kể là vàng trang sức, mỹ nghệ, hay vàng nguyên liệu dưới dạng các hình thức như bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng, hoặc các sản phẩm vàng trang sức thành phẩm, đều phải tuân theo các quy định và được thực hiện thông qua các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cá nhân có được kinh doanh vàng trang sức không?
Theo Điều 8 của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các doanh nghiệp chuyên kinh doanh mua bán vàng trang sức và mỹ nghệ cần tuân thủ hai điều kiện quan trọng sau:
- Cần phải là một doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật. Điều này đòi hỏi họ phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Phải sở hữu địa điểm, cơ sở vật chất, cũng như các trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ hoạt động mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ của họ.
Dựa trên quy định này, kinh doanh dịch vụ mua bán vàng trang sức yêu cầu bạn phải thành lập một doanh nghiệp chứ không thể kinh doanh dưới hình thức cá thể hoặc cửa hàng nhỏ. Bạn có lựa chọn thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hình thức doanh nghiệp khác để tiến hành hoạt động mua bán vàng trang sức và mỹ nghệ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh vàng trang sức
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trang sức:
Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Do vậy, cá nhân hoặc tổ chức phải tiến hành chuẩn bị hồ sơ để thành lập một trong các dạng doanh nghiệp sau để đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực vàng trang sức: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn (có thể có 1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở lên) hoặc Công ty cổ phần. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ yêu cầu các hồ sơ thành lập riêng biệt.
Thủ tục đăng ký kinh doanh vàng trang sức
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, quy trình đăng ký doanh nghiệp bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Người sáng lập hoặc người được uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương thức sau đây:
- Đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Sử dụng dịch vụ bưu chính để đăng ký.
- Sử dụng mạng thông tin điện tử (vui lòng xem hướng dẫn chi tiết tại Chương V Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Bước 2: Trong vòng 3 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan này sẽ cung cấp thông báo bằng văn bản, nêu rõ các yêu cầu cần chỉnh sửa hoặc bổ sung cho người sáng lập doanh nghiệp. Nếu đăng ký bị từ chối, lý do sẽ được nêu rõ trong thông báo văn bản.
Bước 3: Trong khoảng thời gian quy định tại bước 2, nếu hồ sơ hợp lệ, người sáng lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Tiếp theo, người sáng lập doanh nghiệp cần tiến hành công bố thông tin về doanh nghiệp và thực hiện việc khắc dấu cho công ty.
>> Xem thêm: Trình tự thành lập doanh nghiệp đúng chuẩn nhất
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn về quá trình đăng ký doanh nghiệp, hãy đừng ngần ngại liên hệ với Kế toán Minh Minh qua Hotline 0973.53.59.56. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn trong mọi khía cạnh để đảm bảo quá trình đăng ký doanh nghiệp của bạn diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả nhất.