Last updated on Tháng Mười Hai 23rd, 2023 at 09:09 chiều
Trong thời đại người người tham gia thương mại điện tử, từ sinh viên đến bà nội trợ và nhân viên văn phòng, hoạt động kiểm tra thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân, đang trở nên ngày càng khắc nghiệt từ phía cơ quan thuế.
Gần đây, Cục Thương mại Điện tử và Bộ Công thương đã gửi công văn yêu cầu các sàn thương mại điện tử kiểm tra và cung cấp thông tin chính xác về người bán. Đồng thời đề xuất mạnh mẽ việc sử dụng tài khoản định danh điện tử và căn cước công dân có chip để xác minh danh tính người tham gia thương mại điện tử. Cùng lúc đó, sự hợp tác chặt chẽ giữa Bộ Công an và Bộ Tài chính để kết nối, liên kết và chia sẻ dữ liệu về hợp đồng điện tử, nhằm hỗ trợ quá trình thu thuế đối với các tổ chức và cá nhân tham gia bán hàng online.
Bán hàng online có đóng thuế không?
Bán hàng online cần đăng ký kinh doanh không?
Trước khi giải đáp vấn đề bán hàng online có đóng thuế không, chúng tôi sẽ chỉ rõ về quy định đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này giúp bạn hiểu rõ khi nào cần đăng ký kinh doanh và khi nào có thể hoạt động mà không cần thủ tục này.
Trường hợp 1:
Nếu bạn là cá nhân bán hàng online mà không có cửa hàng cố định, thì không cần đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, bạn vẫn phải đăng ký mã số thuế theo mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC).
Sau khi đăng ký thành công, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế để bạn có thể nộp tờ khai và thanh toán thuế.
Trường hợp 2:
Nếu bạn là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán hàng online có cửa hàng và hoạt động thường xuyên, thì bắt buộc phải xin giấy phép kinh doanh.
Bạn có thể chọn giữa hai hình thức đăng ký kinh doanh sau để bán hàng online:
- Hộ kinh doanh cá thể: phù hợp với quy mô nhỏ, vốn hạn chế, và ít nhân viên.
- Công ty/doanh nghiệp: phù hợp với quy mô lớn, đa dạng hàng hóa và có nhu cầu mở rộng chi nhánh.
>> Tham khảo: Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh?
Bán hàng online có đóng thuế không?
Việc bán hàng online đồng nghĩa với việc bạn phải chịu trách nhiệm nộp thuế, không phụ thuộc vào hình thức kinh doanh. Cụ thể:
- Nếu bạn là cá nhân kinh doanh online mà không có cửa hàng và không đăng ký kinh doanh, chỉ cần đăng ký Mã Số Thuế cá nhân để thực hiện kê khai thuế.
- Đối với trường hợp có cửa hàng và đăng ký kinh doanh (hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp), bạn sẽ nộp thuế theo quy định của loại hình kinh doanh tương ứng.
Việc nộp thuế là bắt buộc khi kinh doanh online. Tuy nhiên, mức thuế sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp và loại hình kinh doanh. Do đó, có sự biến động tùy thuộc vào doanh thu bạn đạt được.
Các loại thuế phải nộp khi bán hàng Online
Việc nộp thuế khi kinh doanh online là một đề tài đáng chú ý khiến nhiều người mới bắt đầu hoạt động trực tuyến quan tâm. Dưới đây, Công ty TNHH Kế toán Minh Minh sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các loại thuế cần đóng khi bán hàng online dưới hình thức cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp.
Lưu ý: Trong trường hợp cá nhân kinh doanh bán hàng online mà không đăng ký kinh doanh (thuộc diện cá nhân kinh doanh), quy trình nộp thuế tương tự như hộ kinh doanh sẽ được áp dụng.
Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình hộ kinh doanh
Có 3 loại thuế mà shop bán hàng online theo mô hình hộ kinh doanh cần nộp là: lệ phí môn bài, thuế TNCN và thuế GTGT (VAT).
>> Tham khảo: Hướng dẫn làm Hồ sơ thành lập hộ Kinh doanh cá thể
1. Lệ phí môn bài
Các nhà bán hàng trực tuyến sẽ chịu trách nhiệm nộp lệ phí môn bài hàng năm theo định kỳ. Lệ phí này sẽ phụ thuộc vào doanh thu hàng năm.
Căn cứ tính thuế môn bài | Mức thuế môn bài cần nộp |
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 đồng/năm |
Doanh thu trên 300 – 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
Shop bán hàng online sẽ được miễn lệ phí môn bài trong các trường hợp sau:
- Năm đầu thành lập hộ kinh doanh
- Có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống
2. Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Khi doanh thu vượt quá 100 triệu đồng/năm, người bán hàng online phải chịu trách nhiệm nộp TNCN và GTGT, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Ngược lại, nếu doanh thu không quá 100 triệu đồng/năm, họ không phải chịu các loại thuế này.
Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Trong đó:
- Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng với tỷ lệ 0,5%, còn thuế giá trị gia tăng là 1% (do bán hàng online thuộc lĩnh vực phân phối và cung cấp hàng hóa).
- Doanh thu để tính thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng, cũng như tiền công, hoa hồng và chi phí cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ thuế từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trong trường hợp người bán hàng không thể xác định doanh thu để tính thuế hoặc xác định không chính xác so với thực tế, cơ quan thuế sẽ thực hiện ước lượng để xác định số thuế cần nộp.
>> Tham khảo: Giải đáp thắc mắc thuế TNCN và Thuế GTGT
Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình doanh nghiệp
Trong trường hợp kinh doanh online dưới hình thức doanh nghiệp, ngoài 3 loại thuế như lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN, còn phải đối mặt với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy nhiên, do sự đa dạng trong cách kinh doanh, việc tính toán các loại thuế và xác định lệ phí môn bài cũng phụ thuộc vào hình thức doanh nghiệp, khác biệt so với người kinh doanh cá thể.
>> Tham khảo: Cách định khoản thuế TNDN (Thu nhập doanh nghiệp)
1. Lệ phí môn bài
Căn cứ tính thuế môn bài | Mức thuế môn bài cần nộp |
Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 đồng/năm |
Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 đồng/năm |
Đơn vị phụ thuộc và các tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 đồng/năm |
Lưu ý: Doanh nghiệp sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập.
2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thay cho người lao động nếu thu nhập tính thuế của họ vượt quá 0. Tuy nhiên, cần kiểm tra xem thu nhập của người lao động có nằm trong khoảng chịu thuế hay không. Nếu có, doanh nghiệp phải trích thuế TNCN trước khi chi trả hoặc thực hiện trích thuế TNCN thay cho người lao động.
Cách tính thuế TNCN phụ thuộc vào tình trạng cư trú của người lao động:
Đối với người lao động có địa chỉ cư trú:
- Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến
- Hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng: tính thuế TNCN theo thuế suất 10%.
=> Tính thuế TNCN đối với NLĐ ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ
- Thuế suất (thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần): tùy vào thu nhập chịu thuế hàng năm hoặc thu nhập chịu thuế hàng tháng ở mức bao nhiêu mà sẽ có mức thuế suất tương ứng.
=> Tính thuế TNCN đối với người lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng
Đối với doanh nghiệp chi trả tiền công hoặc lương cho nhân viên không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng dưới 3 tháng, nếu tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên, mức thuế áp dụng là 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả lương. Trong trường hợp nhân viên chỉ có một nguồn thu nhập và sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, tổng thu nhập chịu thuế không đạt đến mức cần nộp thuế, nhân viên có thể cam kết bằng mẫu 08/CK-TNCN để doanh nghiệp chi trả thu nhập mà không cần khấu trừ thuế TNCN tạm thời.
Tính thuế TNCN đối với người lao động không thuộc cá nhân cư trú:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương x 20% thuế suất
3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Nếu doanh thu hàng năm vượt qua mốc 1 tỷ đồng, doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ khi nộp thuế GTGT. Ngược lại, nếu doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, phương pháp trực tiếp sẽ được áp dụng, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh tự nguyện chọn phương pháp khấu trừ.
=> Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
=> Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính theo 2 cách: trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên giá trị gia tăng.
=> Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị của hàng hóa bán ra x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó: Thuế suất thuế giá trị gia tăng là 1% (do bán hàng online thuộc hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa)
=> Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x 10%
Trong đó: Giá trị gia tăng = Giá bán ra – Giá mua vào
Cách này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác đá quý, vàng bạc.
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN áp dụng cho người kinh doanh online, được tính dựa trên lợi nhuận sau khi khấu trừ các chi phí phù hợp của doanh nghiệp.
Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
– Thuế suất thuế TNDN ( hay thuế suất thông thường) là 20%
– Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
– Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
>> Tham khảo: Những đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp có trang web riêng sẽ tự quản lý các thủ tục khai thuế và nộp thuế. Trong khi đó, nếu kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử như Tiki, Shopee, Lazada, Sendo, có thể ủy quyền cho sàn này thực hiện quy trình kê khai và nộp thuế thay vì tự làm với cơ quan thuế.